Mục tiêu của Bộ Xây dựng đề ra là số lượng đô thị toàn quốc đến năm 2025 đạt khoảng 950 - 1.000 đô thị, đến năm 2030 khoảng 1.000 - 1.200 đô thị…
Ảnh minh họa.
Bộ Xây dựng vừa ban hành Quyết định số 143/QĐ-BXD, ban hành Kế hoạch của Bộ Xây dựng thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; và Nghị quyết số 148/NQ-CP của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị.
TỶ LỆ ĐÔ THỊ HÓA TOÀN QUỐC ĐẠT TỐI THIỂU 45%
Theo đó, mục tiêu của kế hoạch đặt ra là tỷ lệ đô thị hoá toàn quốc đến năm 2025 đạt tối thiểu 45%, đến năm 2030 đạt trên 50%. Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 1,5 - 1,9% vào năm 2025, đến năm 2030 đạt khoảng 1,9 - 2,3%.
Ngoài ra, số lượng đô thị toàn quốc đến năm 2025 khoảng 950 - 1.000 đô thị, đến năm 2030 khoảng 1.000 - 1.200 đô thị. Đến năm 2025, 100% các đô thị hiện có và đô thị mới có quy hoạch tổng thể, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị; bảo đảm tối thiểu 100% đô thị loại III trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo, công trình văn hoá cấp đô thị.
Đến năm 2030, hình thành một số trung tâm đô thị cấp quốc gia, cấp vùng đạt chỉ tiêu về y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa cấp đô thị tương đương mức bình quân của đô thị thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN.
Bên cạnh đó, tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt khoảng 11 - 16% vào năm 2025, 16 26% vào năm 2030. Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 6 - 8 m2 vào năm 2025, khoảng 8 - 10 m2 vào năm 2030. Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 28 m2 vào năm 2025, đến năm 2030 đạt tối thiểu 32 m.
Tầm nhìn đến năm 2045, tỷ lệ đô thị hoá thuộc nhóm trung bình cao của khu vực ASEAN và châu Á. Hệ thống đô thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các vùng, miền, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, kiến trúc tiêu biểu giàu bản sắc, xanh, hiện đại, thông minh. Xây dựng được ít nhất 5 đô thị đạt tầm cỡ quốc tế, giữ vai trò là đầu mối kết nối và phát triển với mạng lưới khu vực và quốc tế. Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị phát triển theo hướng hiện đại với các ngành kinh tế xanh, kinh tế số chiếm tỉ trọng lớn.
THỐNG NHẤT NHẬN THỨC, HÀNH ĐỘNG VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Để thực hiện mục tiêu, Bộ Xây dựng đã đề ra năm nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
Thứ nhất, thống nhất nhận thức, hành động về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam. Trong đó, đơn vị được giao có trách nhiệm thường xuyên, định kỳ tổ chức các hình thức tuyên truyền phổ biến việc triển khai thực hiện nội dung của Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP, cũng như các Nghị quyết khác của Đảng và Nhà nước liên quan quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị.
Thứ hai, nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị bền vững. Trong đó, các đơn vị nghiên cứu, đổi mới toàn diện về phương pháp, quy trình, nội dung và sản phẩm quy hoạch đô thị; tổng kết, đánh giá mô hình Ban chỉ đạo quy hoạch và đầu tư xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội; tổ chức lập Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; nghiên cứu, xây dựng Danh mục công trình kiến trúc có giá trị tại các đô thị lớn Việt Nam…
Thứ ba, thúc đẩy chương trình, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng với biến đổi khí hậu. Trong đó, các đơn vị liên quan hướng dẫn để thống nhất rà soát, lập chương trình phát triển đô thị, thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm ít nhất 100 đô thị tiêu biểu, có khả năng chống chịu, giảm phát thải, thông minh, có bản sắc và hoàn thiện điều kiện hạ tầng đô thị; tổng hợp nhu cầu cần hỗ trợ để hoàn thành chỉ tiêu đề ra về lập Chương trình phát triển đô thị, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định;
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển đô thị thông minh theo Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ tại đô thị; kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện đầu tư, xây dựng nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp tại đô thị, công nhân khu công nghiệp, theo Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045…
Thứ tư, xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển đô thị. Trong đó, xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển đô thị, thực hiện các nội dung Nhiệm vụ 20 Nghị quyết số 148/NQ-CP…
Thứ năm, xây dựng các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật điều chỉnh về Quy hoạch đô thị và nông thôn; nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật điều chỉnh về quản lý và phát triển đô thị; xây dựng Luật Nhà ở (sửa đổi); xây dựng Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi)…