VN-INDEX 1.241,99 -0,14/-0,01% |
HNX-INDEX 223,03 -0,67/-0,30% |
UPCOM-INDEX 91,65 -0,41/-0,44% |
VN30 1.300,72 +1,50/+0,12% |
HNX30 474,08 -1,72/-0,36%
27 Tháng Mười Một 2024 2:41:20 CH - Mở cửa
-
20/01
Nối đà từ cuối tuần trước, giá vàng trong nước sáng nay tiếp tục tăng mạnh, dù giá kim loại quý trên thị trường thế giới đang đi ngang.
-
17/01
Sáng nay, giá vàng trong nước và thế giới cùng giảm, tuy nhiên do đồng USD tăng giá nên chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới nâng lên 330 nghìn đồng/lượng, thay vì 90 nghìn đồng/lượng như phiên liền trước.
-
16/01
Trước kỳ nghỉ lễ, giá vàng trong nước tiếp tục được điều chỉnh tăng. Khoảng cách giá vàng SJC và thế giới cũng đang được thu hẹp mạnh.
-
14/01
Giá vàng trong nước tiếp tục đi xuống theo đà thế giới khi nhu cầu với kim loại quý suy giảm trong bối cảnh xung đột Mỹ – Iran hiện đang giảm bớt căng thẳng.
-
13/01
Giá vàng trong nước quay đầu giảm trong khi trên thị trường thế giới, kim loại quý cũng đang trên đà đi xuống.
-
10/01
Trên thị trường thế giới, giá vàng đảo chiều sau khi tăng mạnh ở các phiên trước, tuy nhiên đã giảm ở hai phiên gần đây và hiện đang giao dịch quanh mức 1.547 USD/ounce.
-
09/01
Giá vàng trong nước sáng nay có phiên giảm mạnh, cùng chiều với giá vàng thế giới sau khi tình hình Mỹ - Iran có dấu hiệu hạ nhiệt căng thẳng.
-
09/01
Theo giới phân tích, yếu tố địa chính trị sẽ tiếp tục tác động mạnh đến thị trường tài chính và giá vàng sẽ trở nên khó dự đoán hơn trong năm 2020.
-
08/01
Giá vàng trong nước sáng nay bật tăng mạnh, vượt xa mốc 44 triệu đồng/lượng trong bối cảnh giá kim loại quý trên thị trường thế giới tiếp tục tăng cao.
-
07/01
Dù SJC giảm mạnh nhưng vàng Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu lại không đổi so với chốt phiên trước, hiện thương hiệu này giao dịch từ 43,98-44,48 triệu đồng/lượng.
-
06/01
Sáng nay, giá vàng thế giới dao động ở ngưỡng 1.576,1 USD/ounce, tăng tới 24 USD/ounce kéo theo hai thương hiệu vàng trong nước cũng tăng thêm trên 1 triệu đồng mỗi lượng.
-
04/01
Sáng 4/1, giá vàng SJC tiếp tục tăng mạnh hơn 300 nghìn đồng/lượng so với phiên liền trước và chốt lại tuần với mức tăng 720 nghìn đồng/lượng, tương đương gần 1,7%.
-
03/01
Sáng 3/1, giá vàng SJC tăng mạnh 200 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 220 nghìn đồng chiều bán ra, kéo khoảng cách chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới còn 90 nghìn đồng/lượng.
-
02/01
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (2/1), giá vàng trong nước chuyển động ngược chiều nhau; tuy nhiên, một điểm chung là khoảng cách giá mua – bán đã được thu hẹp mạnh.
-
31/12
So với chốt phiên cuối cùng năm 2018, mỗi lượng vàng SJC đã được điều chỉnh tăng khoảng 5,93 triệu đồng, tương đương 16,3% giá trị.
-
30/12
Sau khi tăng liên tục trong tuần trước, giá vàng SJC mở cửa ngày 30/12 tiếp tục cộng thêm 50.000 đồng mỗi lượng, với giá giao dịch phổ biến quanh ngưỡng 42,45 triệu đồng mỗi lượng.
-
28/12
So với cuối tuần trước, mỗi lượng vàng SJC đã tăng tới 630 nghìn đồng, tương đương 1,52% giá trị.
-
27/12
Đây là phiên thứ năm liên tiếp giá vàng trong nước được điều chỉnh tăng.
-
26/12
So với chốt phiên cuối cùng của năm 2018, mỗi lượng vàng SJC đã tăng khoảng 15,5% giá trị.
-
25/12
Giá vàng trong nước tiếp tục được điều chỉnh tăng mạnh, trong bối cảnh giá vàng thế giới cũng đang lên tầm cao.
|
|
|
|
|
|
Ngoại tệ và Vàng
Ngoại tệ
|
Mua
|
Chuyển khoản
|
Bán
|
CHF
|
22.986
|
23.148
|
23.448
|
EUR
|
26.657
|
26.737
|
27.002
|
GBP
|
29.882
|
30.093
|
30.361
|
JPY
|
200
|
202
|
204
|
USD
|
22.680
|
22.680
|
22.750
|
Nguồn: Vietcombank. Cập nhật lúc 11:53 SA
|
TP HCM
|
Mua vào
|
Bán ra
|
Vàng nhẫn SJC 99,99 5p,1c,2c,5c
|
35.750
|
36.150
|
Vàng nữ trang 10k
|
11.933
|
13.233
|
Vàng nữ trang 14k
|
17.141
|
18.441
|
Vàng nữ trang 18k
|
22.380
|
23.680
|
Vàng nữ trang 24k
|
30.670
|
31.370
|
Vàng nữ trang 41,7%
|
13.826
|
15.226
|
Vàng nữ trang 58,3%
|
19.828
|
21.228
|
Vàng nữ trang 75%
|
25.865
|
27.265
|
Vàng nữ trang 99%
|
35.092
|
35.792
|
Vàng nữ trang 99,99%
|
35.450
|
36.150
|
Vàng SJC
|
35.210
|
35.330
|
Vàng SJC 1L
|
36.350
|
36.650
|
Vàng SJC 1L - 10L
|
36.530
|
36.730
|
Hà Nội
|
Mua vào
|
Bán ra
|
Vàng SJC
|
36.530
|
36.750
|
Nguồn: Vietcombank. Cập nhật lúc 10:51 SA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|