• International Edition
  • Giá trực tuyến: Bật
  • RSS
  • Hỗ trợ
VN-INDEX 1.228,10 -0,23/-0,02%
Biểu đồ thời gian thực
Cập nhật lúc 3:05:02 CH

Stockbiz MetaKit là phần mềm cập nhật dữ liệu phân tích kỹ thuật cho MetaStock và AmiBroker (Bao gồm dữ liệu EOD quá khứ, dữ liệu EOD trong phiên và dữ liệu Intraday trên 3 sàn giao dịch HOSE, HNX, UPCOM)

Stockbiz Trading Terminal là bộ sản phẩm tích hợp đầy đủ các tính năng thiết yếu cho nhà đầu tư từ các công cụ theo dõi giá cổ phiếu realtime tới các phương tiện xây dựng, kiểm thử chiến lược đầu tư, và các tính năng giao dịch.

Kiến thức căn bản

Tổng hợp các kiến thức căn bản về thị trường tài chính, chứng khoán giúp cho bạn có thể tiếp cận đầu tư thuận lợi hơn.

Phương pháp & Chiến lược

Giới thiệu các phương pháp luận sử dụng để phân tính, và các kỹ năng cần thiết phục vụ cho việc đầu tư.

VN-INDEX    1.228,10   -0,23/-0,02%  |   HNX-INDEX   221,29   -0,47/-0,21%  |   UPCOM-INDEX   91,70   +0,20/+0,21%  |   VN30   1.286,07   -0,60/-0,05%  |   HNX30   467,97   -1,84/-0,39%
22 Tháng Mười Một 2024 3:21:22 CH - Mở cửa
Nhóm ngân hàng quốc doanh có CAR thấp nhất hệ thống
Nguồn tin: Người đồng hành | 06/12/2019 2:43:41 CH
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), đến 30/9/2019, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) toàn hệ thống là 12%. Đứng đầu là nhóm ngân hàng liên doanh nước ngoài 24,84% theo sau là ngân hàng hợp tác xã gần 18,7% và công ty tài chính, cho thuê là 17,93%. Với nhóm ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước, CAR là 9,78% trong khi nhóm ngân hàng cổ phần là 10,81%. Đây cũng là 2 nhóm có CAR thấp nhất trong hệ thống (loại trừ ngân hàng chính sách xã hội và quỹ tín dụng nhân dân).
 
Tỷ lệ CAR là một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến chuẩn Basel II. Hiện có 17 ngân hàng tại Việt Nam đã được chấp thuận áp dụng Basel II gồm 2 ngân hàng ngoại và 15 ngân hàng nội gồm Vietcombank, ACB, MB, Techcombank, VPBank, HDBank, TPBank, SeABank, MSB, Viet Capital Bank, OCB, VIB, VietBank, LienVietPostBank và NamABank.

 
Một số chỉ số quan trọng của ngân hàng. Nguồn: NHNN. 
 
Tính chung toàn hệ thống, tổng tài sản có đạt hơn 12 triệu tỷ đồng, tăng 8,5% so với cuối năm trước. Trong đó, các NHTM Nhà nước là 5,2 triệu tỷ đồng, tăng 7% so với cuối năm trước. Khối NHTM cổ phần có tổng tài sản 4,96 triệu tỷ đồng, cao hơn 9% so với cuối năm trước. Khối ngân hàng liên doanh, nước ngoài sở hữu gần 1,3 triệu tỷ đồng, tăng 11%.
 
Vốn điều lệ toàn hệ thống là 597.521 tỷ đồng, tăng 3,7% so với cuối 2018. Dẫn đầu là nhóm NHTM cổ phần với 276.098 tỷ đồng, tăng 3,32% so với cuối năm trước. Nhóm NHTM Nhà nước có vốn điều lệ 149.096 tỷ đồng, chỉ tăng 0,82% so với cuối năm trước. Ngân hàng liên doanh nước ngoài ghi nhận 120.773 tỷ đồng vốn điều lệ, cao hơn 6,42% so với cuối năm trước.
 
Về tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn của toàn hệ thóng là 27,34%. Tính riêng các NHTM Nhà nước, tỷ lệ này là 29,96%, trong khi nhóm NHTM cổ phần là 30,89%. 
 
Theo lộ trình siết vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn, từ 1/1/2020 đến 30/9/2020, tỷ lệ trên với các tổ chức tín dụng là 40%. Giai đoạn 1/10/2020 - 30/9/2021, tỷ lệ tối đa là 37%, từ 1/10/2021 đến 30/9/2022 là 34%, sau 1/10/2022 là 30%.
 
Lê Hải
 

Tuyên bố trách nhiệmBài viết được lấy nguyên văn từ nguồn tin nêu trên. Mọi thắc mắc về nội dung bài viết xin liên hệ trực tiếp với tác giả. Chúng tôi sẽ sửa, hoặc xóa bài viết nếu nhận được yêu cầu từ phía tác giả hoặc nếu bài gốc được sửa, hoặc xóa, nhưng vẫn bảo đảm nội dung được lấy nguyên văn từ bản gốc