Kế hoạch lợi nhuận trước thuế năm 2022 của VNDIRECT dự kiến tăng 32% so với thực hiện năm 2021, trong khi quy mô tổng tài sản năm 2022 dự kiến tăng ít nhất gần 35% so với năm ngoái.
Tại báo cáo thường niên năm 2021 vừa công bố, CTCP Chứng khoán VNDIRECT (mã
VND) cho biết, năm 2022 công ty dự kiến sẽ có thể tiếp tục tăng vốn chủ sở hữu trong giai đoạn cuối năm nhằm kịp thời nắm bắt các cơ hội từ thị trường.
Trước đó, vào cuối tháng 2, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã chấp thuận cho VNDIRECT tăng vốn lên hơn 12.000 tỷ đồng trong quý 1/2022 thông qua việc chào bán 782,9 triệu cổ phiếu ra công chúng, bao gồm 434,94 triệu cổ phiếu chào bán cho cổ đông hiện hữu (tỷ lệ 1:1) với giá chào bán 10.000 đồng/cp và 348 triệu cổ phiếu thưởng cho cổ đông (tỷ lệ 80%) từ nguồn vốn chủ sở hữu.
Bên cạnh đó, trong năm 2022, VNDIRECT cũng dự kiến tiếp tục nâng cao năng lực huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu quốc tế với quy mô dự kiến từ 200 đến 300 triệu USD bên cạnh việc tiếp tục mở rộng năng lực huy động vốn từ các định chế tài chính trong nước.
Về quy mô tài sản, công ty dự kiến tăng trưởng tổng tài sản lên trên 50.000 tỷ đồng thông các các hoạt động kinh doanh trên thị trường tiền tệ, hoạt động kinh doanh trái phiếu, hoạt động cho vay ký quỹ và hoạt động phát hành chứng quyền.
Với việc xây dựng năng lực kinh doanh dựa trên hoạt động quản lý bảng cân đối, VNDIRECT kỳ vọng duy trì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trên 22% trong năm 2022, với kế hoạch lợi nhuận trước thuế (công ty mẹ) đạt 3.605 tỷ đồng (tăng 32% so với thực hiện năm 2021) và lợi nhuận sau thuế đạt 2.884 tỷ đồng (tăng 32%).
Về kết quả kinh doanh, trong năm 2021, doanh thu hợp nhất của VNDIRECT đạt 6.039 tỷ đồng, tăng 183% so với năm 2020, lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 2.383 tỷ đồng, tăng mạnh 244% so với thực hiện năm 2020.
Kết quả kinh doanh của VNDIRECT 6 năm gần đây
Cũng trong năm 2021, VNDIRECT đã hoàn thành tăng vốn điều lệ lên 4.349 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu tăng gấp 2,5 lần so với thời điểm cuối năm 2020, đạt 9.822 tỷ đồng.
Quy mô tổng tài sản của công ty đạt hơn 37.000 tỷ đồng, tăng trưởng 148% so với cùng kỳ năm trước, trong đó số dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ tăng gần 4 lần, lên mức 15.474 tỷ đồng và tài sản tài chính đạt 12.616 tỷ đồng.
Năm 2021, không những doanh thu hoạt động của VNDIRECT tăng trưởng mạnh so với năm trước mà tỷ lệ các cấu phần - doanh thu của công ty cũng đã có những thay đổi, trở nên cân bằng, mang tính ổn định hơn. Đặc biệt, doanh thu từ hoạt động tư vấn, bảo lãnh phát hành tăng hơn 7 lần so với cùng kỳ, đạt 255 tỷ đồng, đóng góp tương ứng 5% vào cấu doanh thu năm.
Cũng trong năm 2021, số tài khoản nhà đầu tư cá nhân mở mới tại VNDIRECT vượt hơn 300.000, tăng trưởng 78% so với năm 2020 và chiếm 20% thị phần số tài khoản nhà đầu tư cá nhân mở mới toàn thị trường. Hiện tổng số lượng tài khoản nhà đầu tư cá nhân hiện quản lý bởi VNDIRECT là hơn 697.000 tài khoản, chiếm gần 17% số lượng tài khoản nhà đầu tư cá nhân toàn thị trường.
Tính đến tháng 12/2021, tổng tài sản VNDIRECT quản lý đạt 8,4 tỷ USD, tăng trưởng 117% so với thời điểm cuối năm 2020.
Năm 2021, doanh thu phí dịch vụ giao dịch chứng khoán của VNDIRECT đạt 1.615 tỷ đồng, tăng 238% so với năm 2020; lãi từ hoạt động cho vay và phải thu cả năm 2021 đạt 1.167 tỷ đồng, tăng 223% so với năm 2020.
Mảng khách hàng doanh nghiệp đã mang về doanh thu 282 tỷ đồng cho VNDIRECT trong năm 2021, tăng 286% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, công ty đã cung cấp các dịch vụ phát hành trái phiếu bao gồm tư vấn, đại lý và bảo lãnh phát hành với tổng giá trị lên tới 113.018 tỷ đồng, tăng 52% so với 2020.
Về năng lực huy động vốn, đến hết năm 2021, VNDIRECT có tổng hạn mức tín dụng gần 40.000 tỷ đồng, với hạn mức tín chấp là hơn 8.400 tỷ đồng, hạn mức với ngân hàng nước ngoài là hơn 10.000 tỷ đồng.
Trong năm 2021, VNDIRECT đã giảm số dư tổn thất dự kiến đối với danh mục cho vay ký quỹ từ 37 tỷ đồng năm 2020 xuống gần 25 tỷ đồng. Đồng thời, nâng số dư đệm cho dự phòng rủi ro lên hơn 115 tỷ đồng, gấp 5 lần dự phòng bắt buộc theo quy định. Đây là phần dự phòng chung mà công ty đã tự động trích lập thêm, được xác định bằng 0,75% tổng dư nợ cho vay (không bao gồm dư nợ đã trích lập dự phòng cụ thể).