Tóm tắt:
|
Trong 4T 2023, giá trị XNK ghi nhận sụt giảm, ước đạt 210.7 tỷ USD (-13.6% CK). Trong đó, giá trị XK và NK lần lượt đạt 108.5 tỷ USD (-11.8% CK) và 102.2 tỷ USD (-15.4% CK). Giá trị XNK liên tục giảm từ đầu năm 2023 phản ánh sự suy yếu về tiêu dùng ở các thị trường chính. Giá trị XK hàng hóa trong Q1 sang các thị trường chính như Mỹ (-20.9% CK), Nhật (đi ngang), Hàn Quốc (-6.5% CK), Trung Quốc (-16.4% CK), Canada (-21.4% CK) hầu hết đi lùi, trái ngược với tốc độ tăng trưởng cao trong cùng kỳ 2022. Giá trị XK tăng trưởng âm ở các mặt hàng chủ lực như Điện tử, máy tính và linh kiện (- 8.9% CK), Điện thoại (-17.3% CK), Máy móc thiết bị (-5.9% CK), Dệt may (-19.3% CK), Giày dép (-16.3% CK), Gỗ và sản phẩm gỗ (-31.3% CK). Riêng Phương tiện vận tải (+12.8% CK) ghi nhận tăng trưởng tốt.
Cùng với đó, sản lượng thông quan cảng biển cũng ghi nhận giảm đáng kể. Trong Q1 2023, tổng khối lượng thông quan cảng biển Việt Nam ước đạt 165.2 triệu tấn (-8.0% CK). Trong đó, KL hàng XK ước đạt 42.5 triệu tấn (-7.5% CK), hàng NK: 48.8 triệu tấn (-4.8% CK), hàng nội địa: 73.5 triệu tấn (-10.3% CK), hàng quá cảnh: 375 nghìn tấn (-6.9% CK). Xét về sản lượng container, tổng KL ước đạt 5.2 triệu TEU (-17.6% CK). Trong đó, sản lượng container XK ước đạt 1.8 triệu TEU (- 12.7% CK), NK: 1.7 triệu TEU (-21.4% CK), Nội địa: 1.7 triệu TEU (-18.2% CK).
|