CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH
KQKD Q4/2024: DTT = 292 tỷ VND (+8% YoY), LNST-CĐTS = 46 tỷ VND (-29% YoY). Luỹ kế 2024: DTT = 1,106 tỷ VND (+17% YoY), LNST-CĐTS = 180 tỷ VND (-39% YoY). Trong đó DTT +17% YoY đến từ
• Sản lượng thông qua của cảng Tân Thuận và cảng Hiệp Phước lần lượt đạt 248,810 TEUs (8% YoY) và 150,160 TEUs (15% YoY) nhờ (1) mức nền thấp trong năm 2023 và (2) hoạt động XNK của Việt Nam hồi phục trong năm 2024.
LNST-CDTS -39% YoY đến từ
• Biên LNG giảm -5 điểm % do chi phí mua ngoài tăng đột biến trong Q3/2024 (khả năng đến từ việc ký kết hợp đồng mua sắm trang thiết bị và sửa chữa cơ sở vật chất tại cảng).
• Biên EBIT giảm -19 điểm % do không phát sinh hoàn nhập chi phí dự phòng phải thu khó đòi như cùng kì Q4/2023.
• Chi phí tài chính tăng mạnh từ 7 tỷ lên 211 tỷ do tăng khoản tạm tính tiền lãi bảo lãnh (188,705 tỷ VND) mà SPA Singapore đã thay mặt SGP cho SP – PSA (công ty LDLK) vay cổ đông.
• Tuy nhiên, được bù đắp bởi doanh thu tài chính = 265 tỷ (+238% YoY) và LN từ LDLK = 102 tỷ (+141% YoY) nhờ (1) lãi tỷ giá và lãi tiền gửi, cho vay, (2) sản lượng tại các cụm cảng nước sâu (LDLK) tăng trưởng tích cực.
Ngoài ra, liên doanh khai thác cảng nước sâu của SGP tại Cái Mép – Thị Vải ghi nhận tăng trưởng với sản lượng container cảng CMIT và SSIT đạt +54% YoY và +38% YoY trong 2024 nhờ (1) hưởng lợi sự kiện tắc cảng tại cảng Singapore, (2) cảng CMIT hợp tác với TCTT liên kết mở rộng chiều dài bến tàu nhằm gia tăng năng lực tiếp nhận tàu mẹ
|