Thống kê từ Bộ NN&PTNT cho thấy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng nông lâm thủy sản 5 tháng 2022 ước đạt khoảng 41,3 tỷ USD, tăng 8,6% so với 5 tháng đầu năm 2021; trong đó xuất khẩu (XK) đạt khoảng 23,2 tỷ USD, tăng 16,8%; nhập khẩu (NK) ước khoảng 18,1 tỷ USD, giảm 0,3%; xuất siêu gần 5,1 tỷ USD, gấp 3 lần.
Bộ NN&PTNT cho hay tháng 5, kim ngạch XK nông lâm thủy sản ước trên 5,1 tỷ USD, tăng 18,1% so với tháng 5/2021, tăng 3,8% so với tháng 4/2022; trong đó, giá trị XK nhóm nông sản chính trên 2,0 tỷ USD, lâm sản chính ước gần 1,7 tỷ USD, thủy sản đạt trên 1,1 tỷ USD và chăn nuôi đạt 32,4 triệu USD…
Thị trường XK lớn nhất là Mỹ đạt gần 6,5 tỷ USD (chiếm 28,0% thị phần), trong đó kim ngạch XK nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ chiếm tới 67,5%.
Tính chung 5 tháng đầu năm nay, kim ngạch XK nông lâm thủy sản ước gần 23,2 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, XK nhóm nông sản chính đạt trên 9,4 tỷ USD, tăng 10,4%; lâm sản chính đạt gần 7,7 tỷ USD, tăng 7,6%; thủy sản ước đạt gần 4,8 tỷ USD, tăng 46,3%; chăn nuôi ước đạt 138,9 triệu USD, giảm 16,2%; XK đầu vào sản xuất khoảng 1,1 tỷ USD, tăng 59,3%.
5 tháng đầu năm nay, đã có 9 sản phẩm/nhóm sản phẩm có giá trị XK đạt trên 1 tỷ USD (cà phê, cao su, gạo, điều, nhóm rau quả, cá tra, tôm, sản phẩm gỗ và nhóm đầu vào phục vụ sản xuất).
Một số mặt hàng đạt giá trị XK cao hơn so với cùng kỳ, như: Giá trị XK cà phê đạt gần 2,0 tỷ USD (tăng 54,0%); cao su đạt trên 1,0 tỷ USD (tăng 12,0%); hồ tiêu khoảng 476 triệu USD (tăng 25,7%); sắn và sản phẩm sắn đạt 636 triệu USD (tăng 20,3%), cá tra đạt khoảng 1,2 tỷ USD (tăng 91,2%), tôm đạt trên 1,9 tỷ USD (tăng 42,7%), gỗ và sản phẩm gỗ đạt gần 7,2 tỷ USD (tăng 6,9%); mây, tre, cói thảm đạt 426 triệu USD (tăng 19,1%).
Thị trường XK lớn nhất là Mỹ đạt gần 6,5 tỷ USD (chiếm 28,0% thị phần), trong đó kim ngạch XK nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ chiếm tới 67,5% tỷ trọng kim ngạch XK nông lâm thủy sản của Việt Nam tại thị trường này. Đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc, với kim ngạch trên 4,1 tỷ USD (chiếm 17,8% thị phần), trong đó kim ngạch XK nhóm rau quả chiếm 20,8%.
Ở chiều ngược lại, kim ngạch NK các mặt hàng nông lâm thủy sản ước gần 18,1 tỷ USD, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, giá trị NK các mặt hàng nông sản chính ước đạt gần 11,3 tỷ USD, giảm 1,5%; nhóm hàng thủy sản ước khoảng 1,0 tỷ USD, tăng 17,3%; nhóm lâm sản chính trên 1,3 tỷ USD, tăng 0,1%; nhóm sản phẩm chăn nuôi khoảng 1,3 tỷ USD, giảm13,7%; nhóm đầu vào sản xuất ước gần 3,2 tỷ USD, tăng 5,6%.
Campuchia tiếp tục trở thành thị trường NK nông sản lớn nhất của Việt Nam đạt trên 1,9 tỷ USD, chiếm 10,7% thị phần. Tiếp theo là Brazil với giá trị NK đạt 1,6 tỷ USD, chiếm 8,6% thị phần; Trung Quốc đạt khoảng 1,5 tỷ USD, chiếm 8,3% thị phần.
Trong thời gian tới, Bộ NN&PTNT cho biết sẽ tiếp tục đẩy mạnh đàm phán, thúc đẩy XK chanh leo và bưởi sang Úc; chôm chôm, vú sữa, na, bưởi, sắn lát, đường, sữa sang Thái Lan; chanh, bưởi sang New Zealand; yến sào, sản phẩm lông vũ, bột cá sang Trung Quốc...