• International Edition
  • Giá trực tuyến: Bật
  • RSS
  • Hỗ trợ
VN-INDEX 1.228,33 +11,79/+0,97%
Biểu đồ thời gian thực
Cập nhật lúc 3:05:01 CH

Stockbiz MetaKit là phần mềm cập nhật dữ liệu phân tích kỹ thuật cho MetaStock và AmiBroker (Bao gồm dữ liệu EOD quá khứ, dữ liệu EOD trong phiên và dữ liệu Intraday trên 3 sàn giao dịch HOSE, HNX, UPCOM)

Stockbiz Trading Terminal là bộ sản phẩm tích hợp đầy đủ các tính năng thiết yếu cho nhà đầu tư từ các công cụ theo dõi giá cổ phiếu realtime tới các phương tiện xây dựng, kiểm thử chiến lược đầu tư, và các tính năng giao dịch.

Kiến thức căn bản

Tổng hợp các kiến thức căn bản về thị trường tài chính, chứng khoán giúp cho bạn có thể tiếp cận đầu tư thuận lợi hơn.

Phương pháp & Chiến lược

Giới thiệu các phương pháp luận sử dụng để phân tính, và các kỹ năng cần thiết phục vụ cho việc đầu tư.

VN-INDEX    1.228,33   +11,79/+0,97%  |   HNX-INDEX   221,76   +0,47/+0,21%  |   UPCOM-INDEX   91,50   +0,41/+0,45%  |   VN30   1.286,67   +14,94/+1,17%  |   HNX30   469,81   +2,48/+0,53%
22 Tháng Mười Một 2024 1:49:52 SA - Mở cửa
Nhu cầu than Việt Nam đến năm 2050 [kỳ cuối]: Dự báo thị trường và giải pháp đáp ứng
Nguồn tin: Tạp chí Năng lượng VN | 10/04/2023 8:40:00 CH
Trong các kỳ trước, chúng ta đã tham khảo các dự báo nhu cầu than đến năm 2045 - 2050, định hướng phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam. Để kết thúc chuyên đề này, chuyên gia Tạp chí Năng lượng Việt Nam sẽ đề xuất các cơ chế, chính sách của Nhà nước, các giải pháp của ngành than, doanh nghiệp khai thác, tiêu thụ, nhập khẩu than đáp ứng nhu cầu than trong nước trong tương lai tới.
 
 
KỲ CUỐI: DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG THAN THẾ GIỚI VÀ GIẢI PHÁP ĐÁP ỨNG NHU CẦU THAN ĐẾN NĂNG 2045 CỦA VIỆT NAM
 
Phân tích, dự báo thị trường than thế giới trong thời gian tới:
 
1/ Về sản xuất và tiêu thụ than:
 
Theo báo cáo phân tích triển vọng năng lượng thế giới năm 2021 của IEA: Nền kinh tế năng lượng mới sẽ được điện khí hóa, hiệu quả, kết nối với nhau và sạch hơn. Ở hầu hết các thị trường, điện mặt trời, hoặc gió là nguồn sản xuất điện mới rẻ nhất. Công nghệ năng lượng sạch đang trở thành một lĩnh vực mới cho đầu tư, việc làm và tạo nên một thị trường năng động cho sự hợp tác và cạnh tranh quốc tế.
 
Tuy nhiên, sự phục hồi kinh tế nhanh chóng, nhưng không đồng đều đang gây ra những căng thẳng lớn, làm giá tăng mạnh trên thị trường dầu, khí đốt tự nhiên, than đá và điện. Theo đó, mức phát thải khí CO2 cũng gia tăng đột biến.
 
Trước diễn biến tình hình năng lượng thế giới, IEA đã đưa ra 3 kịch bản:
 
- Kịch bản phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 (NZE), đặt ra mục tiêu cho ngành năng lượng toàn cầu đạt được mức phát thải ròng bằng không vào năm 2050.
 
- Kịch bản Cam kết được Công bố (APS), giả định rằng: Tất cả các cam kết về khí hậu của các chính phủ trên thế giới, bao gồm các Đóng góp do Quốc gia xác định (NDC) và các mục tiêu ròng dài hạn hơn, sẽ được đáp ứng đầy đủ và đúng hạn.
 
- Kịch bản chính sách cụ thể (STEPS), phản ánh các thiết lập chính sách hiện tại dựa trên đánh giá từng ngành về các chính sách cụ thể đã được áp dụng, cũng như những chính sách đã được các chính phủ trên thế giới công bố.
 
Theo đó, dự báo sản xuất, tiêu thụ than thế giới đến năm 2050 như sau:
 
Bảng 1: Hiện trạng và dự báo sản lượng than sản xuất thế giới (106 tấn):
 
 
Nguồn: World Energy Outlook 2021, IEA.
 
Bảng 2: Hiện trạng và dự báo nhu cầu tiêu thụ than thế giới (106 tấn):
 
 
Nguồn: World Energy Outlook 2021, IEA.
 
Qua đó cho thấy, tất cả các kịch bản nhu cầu đáp ứng các mục tiêu khí hậu đều có sự suy giảm nhanh chóng trong việc sử dụng than. Tỷ lệ sử dụng than suy giảm trên toàn cầu trong hệ thống năng lượng (giảm khoảng 5% đến năm 2030 trong STEPS, 10% ở APS và 55% ở NZE). Tuy nhiên, việc quản lý loại bỏ dần than không hề đơn giản, đặc biệt là khi nó tiến hành với tốc độ cần thiết ở NZE (sản lượng nhiệt điện than suy giảm trung bình ~ 11% mỗi năm cho đến năm 2030, và hoàn toàn bị loại bỏ vào năm 2040).
 
2/ Về giá than:
 
Theo đánh giá của các nhà phân tích và các tổ chức uy tín trên thế giới (WoodMac, Capital.com, KPMG, World Bank...): Giá than trong năm 2022 vẫn ở mức cao và tiếp tục tăng do hạn chế về nguồn cung , cũng như nhu cầu tiêu thụ của các nước rất lớn, đặc biệt là các nước châu Á đang mở cửa trở lại nền kinh tế sau dịch Covid-19; giá than có thể giảm sau năm 2030 do sự thúc đẩy giảm lượng phát thải khí carbon. Cụ thể nêu ở bảng sau:
 
 
Nguồn: Trading Economics, KPMG, Walletinvestor, World Bank.
 
Giải pháp thực hiện:
 
1/ Giải pháp về cơ chế chính sách:
 
- Về phương pháp dự báo nhu cầu: Về nguyên tắc, nhu cầu than thời gian tới sẽ chịu tác động của nhiều yếu tố, theo đó sẽ dao động trong một khoảng từ mức thấp nhất (min) đến mức cao nhất (max) cho mỗi năm và mỗi chu kỳ 5 năm. Để khỏa lấp được khoảng biến động nhu cầu than theo dự báo cần phải:
 
- Dự báo nhu cầu than theo 3 kịch bản: Kịch bản thấp (min), Kịch bản cao (max) và Kịch bản cơ sở (bằng trung bình của Kịch bản thấp và Kịch bản cao).
 
- Xây dựng các định hướng đáp ứng nhu cầu than theo 3 kịch bản đã nêu. Trong đó, Kịch bản cơ sở là chủ đạo để tổ chức thực hiện.
 
- Dự kiến các tình huống nhu cầu than tăng lên theo hướng Kịch bản cao. Theo đó, đề xuất các giải pháp đáp ứng theo trình tự ưu tiên từ mức tăng thấp đến mức tăng cao.
 
- Dự kiến các tình huống nhu cầu than giảm theo hướng Kịch bản thấp (tối thiểu). Theo đó, đề xuất các giải pháp trì hoãn, giảm... theo trình tự ưu tiên từ mức giảm thấp đến mức giảm cao xuống đến Kịch bản thấp.
 
- Lập các nguồn than dự phòng để thay thế một số nguồn than đã đưa vào chiến lược khi các nguồn than này bị thiếu, bị đắt đỏ hơn hay bị dừng, tắc nghẽn...
 
Với nguyên tắc, cách thức xác định và đáp ứng nhu cầu than như vậy, sau này khi tổ chức triển khai thực hiện thì thường xuyên theo dõi diễn biến nhu cầu. Theo đó, chỉ đạo thực hiện các định hướng cung cấp và giải pháp đã đề xuất tương ứng.
 
- Nghiên cứu điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật và cơ chế, chính sách liên quan đến môi trường, khoáng sản, đất đai. Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Thuế tài nguyên phải đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế, thông lệ quốc tế và xu thế phát triển đất nước trong tương lai.
 
- Các địa phương có tài nguyên than ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ các đơn vị ngành than trong việc giải phóng mặt bằng, tái định cư để thăm dò, khai thác (nhất là các khu vực có công trình trên mặt cần bảo vệ) để khai thác tận thu tài nguyên than.
 
- Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách phù hợp điều kiện cụ thể của Việt Nam và thông lệ quốc tế nhằm hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia đầu tư thăm dò và khai thác than ở nước ngoài, tìm kiếm và đa dạng hóa nguồn than nhập khẩu về Việt Nam phục vụ nhu cầu sử dụng trong nước.
 
- Huy động tối đa nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài, đa dạng hóa hình thức huy động vốn, đầu tư để xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, hệ thống logistics phục vụ nhập khẩu than.
 
- Nhà nước ban hành chính sách: (1) Khuyến khích các hộ sử dụng than đầu tư công nghệ mới, chuyển đổi công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm tài nguyên than và phù hợp với cam kết của Việt Nam tại COP26 về mức phát thải ròng bằng 0; (2) Hỗ trợ lao động hầm lò nhằm tạo điều kiện cho ngành than thu hút lao động.
 
Chính phủ chỉ đạo, điều hành giá bán than sản xuất trong nước theo cơ chế thị trường, đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế và có mức lợi nhuận hợp lý để phát triển bền vững doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh than.
 
- Ban hành chỉ số giá than trong giao dịch than nhập khẩu phù hợp điều kiện cụ thể của Việt Nam và thông lệ thị trường quốc tế.
 
- Dự trữ than với quy mô với cơ cấu phù hợp, đáp ứng yêu cầu cho các ngành sản xuất, đặc biệt là sản xuất điện và kịp thời đối phó với những rủi ro trong việc nhập khẩu, biến động cực đoan của thời tiết để góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
 
2/ Các giải pháp cụ thể của ngành than và doanh nghiệp:
 
- Tập trung hoá sản xuất thông qua liên thông, sáp nhập, hợp nhất các mỏ than. Tổ chức lại công tác kinh doanh than theo hướng chuỗi cung ứng than đồng bộ, hiện đại. Tiếp tục duy trì quyền sở hữu và chi phối của Nhà nước đối với các doanh nghiệp ngành than nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
 
- Ưu tiên bố trí kinh phí cho công tác điều tra, tìm kiếm cơ bản và thăm dò nguồn tài nguyên than. Hỗ trợ doanh nghiệp ngành than được vay vốn tín dụng Nhà nước và các nguồn vốn khác. Tăng cường thu hút vốn của các tổ chức trong và ngoài nước thông qua các hình thức thích hợp.
 
- Liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài để thực hiện các dự án khai thác than tại các khu vực mà ngành than còn chưa làm chủ được công nghệ. Đa dạng hóa đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển ngành than. Đồng thời, tăng cường tìm kiếm nguồn than để nhập khẩu theo hướng đa dạng hóa nguồn than, đảm bảo ổn định và giá cả hợp lý.
 
- Đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng trình độ, chuyên môn. Tăng cường hợp tác, liên doanh với nước ngoài trong đào tạo. Xây dựng và triển khai hệ thống đào tạo nâng cao cho công nhân viên dựa trên “phương pháp tình huống” nhằm đạt được năng lực sản xuất, công nghệ, tổ chức và quản lý, nghiên cứu, thiết kế và năng lực văn hóa.
 
- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao, làm chủ công nghệ - kỹ thuật tiên tiến để cơ giới hóa, tin học hóa và tự động hóa trong thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, pha trộn, sử dụng than, quản trị tài nguyên than, quản trị môi trường, quản lý kỹ thuật an toàn phù hợp với xu hướng Cách mạng Công nghiệp 4.0.
 
- Nghiên cứu, phát triển các công nghệ thu giữ và sử dụng khí mỏ phát sinh trong quá trình khai thác mỏ hầm lò để hướng tới mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.
 
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ ranh giới mỏ và tài nguyên khoáng sản. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp, phát triển thị trường. Thiết lập hệ thống cơ chế nhận dạng, đánh giá, phòng ngừa, xử lý rủi ro và thường xuyên rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu công nghệ, tiêu chuẩn cơ sở, định mức./.