VN-INDEX 1.683,18 -3,88/-0,23% |
HNX-INDEX 267,28 +0,50/+0,19% |
UPCOM-INDEX 110,87 -0,17/-0,15% |
VN30 1.944,60 -1,18/-0,06% |
HNX30 581,23 +3,12/+0,54%
25 Tháng Mười 2025 9:53:19 CH - Mở cửa
-
07/11
Từ 15 giờ ngày 7/11, mỗi lít xăng E5RON92 tăng 336 đồng/lít, xăng RON95-III tăng 351 đồng/lít, đưa giá xăng lên mức 20.854 đồng/lít, còn các loại dầu được điều chỉnh tăng - giảm đan xen.
-
06/11
Có 9 trên 10 mặt hàng đồng loạt tăng giá trong ngày bầu cử Tổng thống Mỹ và bối cảnh thị trường kỳ vọng vào gói kích thích tài khóa quy mô lớn của Trung Quốc.
-
05/11
Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, khối lượng xuất khẩu gạo tháng 10 năm 2024 ước đạt 800.000 tấn với 505 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 10 tháng đạt gần 7,8 triệu tấn với 4,86 tỷ USD, tăng 10,2% về khối lượng và...
-
05/11
Giá cà phê trong nước hôm nay (5/11) giảm 500 đồng/kg, trong khoảng 105.500-106.000 đồng/kg. Đợt giảm giá hiện tại là do ảnh hưởng từ các yếu tố cả trong và ngoài nước.
-
31/10
Bộ Thương mại và Công nghiệp Ấn Độ vừa công bố, gạo trắng non - basmati xuất khẩu của nước này sẽ được bỏ áp dụng cơ chế giá sàn 490 USD/tấn.
-
29/10
Hôm nay (29/10), giá cà phê trong nước giảm từ 800 - 900 đồng/kg, dao động trong khoảng 108.500 - 109.100 đồng/kg. Dù giảm song so với cùng kỳ năm ngoái, giá cà phê hiện nay vẫn cao gần gấp đôi.
-
23/10
Xuất khẩu cà phê từ đầu năm đến nay liên tục đạt được những kỷ lục đáng ghi nhận về kim ngạch và giá trị. Đặc biệt, trong niên vụ 2023 – 2024, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 1,46 triệu tấn cà phê với giá trị 5,43 tỷ USD...
-
23/10
9 tháng năm 2024, Việt Nam nhập khẩu gần 12,3 triệu tấn sắt thép, trị giá trên 8,97 tỷ USD, tăng 31,7% về lượng và tăng 19% kim ngạch so với 9 tháng năm 2023. Trong số đó, lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ...
-
21/10
Giá cà phê hôm nay (21/10) ở mức 111.100 – 111.700 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua. Hiện, nguồn cung cà phê không còn căng thẳng do nhiều địa phương đang bước vào vụ thu hoạch.
-
19/09
Giá xăng đồng loạt tăng từ 15h hôm nay (19.9) sau điều chỉnh của liên Bộ Công Thương - Tài chính.
-
04/09
Giá cà phê hôm nay (4/9) tại thị trường trong nước quay đầu giảm mạnh đến 4.000 đồng/kg và hiện ở quanh mốc 117.700-118.100 đồng/kg. Các hiện tượng thời tiết cực đoan có thể tác động tiêu cực đến vụ mùa năm sau (2025-2026), kéo theo dự báo giá cà...
-
01/09
Ghi nhận giá lúa gạo hôm nay 1/9 tại thị trường trong nước điều chỉnh tăng với mặt hàng lúa. Trong tuần qua, giá lúa gạo biến động theo hướng tăng vào đầu tuần và giảm nhẹ vào cuối tuần.
-
01/09
Ghi nhận giá heo hơi hôm nay 1/9 giao dịch ổn định. Nhìn chung, trong tuần qua giá heo hơi tăng giảm trái chiều 1.000 đồng/kg.
-
01/09
Giá cà phê hôm nay 1/9 trong khoảng 121.200 - 122.000 đồng/kg. Robusta tiếp tục giữ được đà tăng mạnh, nửa tháng qua mặt hàng cà phê này thêm tới 500 USD/tấn. Trong khi đó Arabica quay đầu giảm. Cùng đà tăng của Robusta, thị trường trong nước cũng hồi...
-
30/08
Giá cà phê hôm nay (30/8) trong khoảng 121.000 - 121.900 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg so với ngày hôm qua. Giới đầu cơ quay đầu bán đẩy thị trường giảm trở lại.
-
28/08
Ghi nhận giá heo hơi hôm nay 28/8 ổn định tại ba miền, dao động trong khoảng 62.000 - 66.000 đồng/kg.
-
28/08
Giá tiêu hôm nay 28/8 trong khoảng 143.000 - 144.000 đồng/kg. Giá tiêu đầu giờ sáng nay tiếp tục tăng 500 đồng/kg ở Gia Lai. Thị trường sôi động hơn trước kỳ nghỉ lễ dài ngày. Dù được điều chỉnh giảm nhưng giá tiêu Indonesia vẫn tăng hơn so với...
-
28/08
Giá cà phê hôm nay 28/8 trong khoảng 120.700 - 121.600 đồng/kg. Giá cà phê 2 sàn cùng tăng mạnh. Ngay sau khi trở lại giao dịch Robusta lại lập kỷ lục mới ở thời điểm giao hàng tháng 11/2024. Nguyên nhân cho đà tăng chủ yếu vẫn đến từ...
-
28/08
Dữ liệu tồn kho xăng dầu của Mỹ giảm, khả năng đóng cửa các mỏ dầu của Libya và những căng thẳng khác ở Trung Đông, giá xăng dầu thế giới tăng nhẹ
-
27/08
Giá cà phê hôm nay (27/8) trong khoảng 119.200 - 120.200 đồng/kg, tăng 200-400 đồng/kg. Từ nay đến hết quý III/2024, giá cà phê thế giới và trong nước sẽ tiếp tục neo cao do những lo ngại về thời tiết.
|
|
|
|
|
|
Ngoại tệ và Vàng
|
Ngoại tệ
|
Mua
|
Chuyển khoản
|
Bán
|
|
CHF
|
22.986
|
23.148
|
23.448
|
|
EUR
|
26.657
|
26.737
|
27.002
|
|
GBP
|
29.882
|
30.093
|
30.361
|
|
JPY
|
200
|
202
|
204
|
|
USD
|
22.680
|
22.680
|
22.750
|
Nguồn: Vietcombank. Cập nhật lúc 11:53 SA
|
|
TP HCM
|
Mua vào
|
Bán ra
|
|
Vàng nhẫn SJC 99,99 5p,1c,2c,5c
|
35.750
|
36.150
|
|
Vàng nữ trang 10k
|
11.933
|
13.233
|
|
Vàng nữ trang 14k
|
17.141
|
18.441
|
|
Vàng nữ trang 18k
|
22.380
|
23.680
|
|
Vàng nữ trang 24k
|
30.670
|
31.370
|
|
Vàng nữ trang 41,7%
|
13.826
|
15.226
|
|
Vàng nữ trang 58,3%
|
19.828
|
21.228
|
|
Vàng nữ trang 75%
|
25.865
|
27.265
|
|
Vàng nữ trang 99%
|
35.092
|
35.792
|
|
Vàng nữ trang 99,99%
|
35.450
|
36.150
|
|
Vàng SJC
|
35.210
|
35.330
|
|
Vàng SJC 1L
|
36.350
|
36.650
|
|
Vàng SJC 1L - 10L
|
36.530
|
36.730
|
|
Hà Nội
|
Mua vào
|
Bán ra
|
|
Vàng SJC
|
36.530
|
36.750
|
Nguồn: Vietcombank. Cập nhật lúc 10:51 SA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|