• International Edition
  • Giá trực tuyến: Bật
  • RSS
  • Hỗ trợ
VN-INDEX 1.265,05 +5,42/+0,43%
Biểu đồ thời gian thực
Cập nhật lúc 3:05:02 CH

Stockbiz MetaKit là phần mềm cập nhật dữ liệu phân tích kỹ thuật cho MetaStock và AmiBroker (Bao gồm dữ liệu EOD quá khứ, dữ liệu EOD trong phiên và dữ liệu Intraday trên 3 sàn giao dịch HOSE, HNX, UPCOM)

Stockbiz Trading Terminal là bộ sản phẩm tích hợp đầy đủ các tính năng thiết yếu cho nhà đầu tư từ các công cụ theo dõi giá cổ phiếu realtime tới các phương tiện xây dựng, kiểm thử chiến lược đầu tư, và các tính năng giao dịch.

Kiến thức căn bản

Tổng hợp các kiến thức căn bản về thị trường tài chính, chứng khoán giúp cho bạn có thể tiếp cận đầu tư thuận lợi hơn.

Phương pháp & Chiến lược

Giới thiệu các phương pháp luận sử dụng để phân tính, và các kỹ năng cần thiết phục vụ cho việc đầu tư.

VN-INDEX    1.265,05   +5,42/+0,43%  |   HNX-INDEX   223,01   +0,34/+0,15%  |   UPCOM-INDEX   94,30   +0,42/+0,45%  |   VN30   1.337,59   +5,05/+0,38%  |   HNX30   463,85   -0,44/-0,09%
01 Tháng Hai 2025 5:59:27 CH - Mở cửa
Giá xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam thấp hơn các nước trong khu vực
Nguồn tin: Thời báo kinh doanh | 19/05/2022 11:37:22 SA
Giá bán bình quân của cao su tự nhiên Việt Nam xuất khẩu vẫn thấp hơn các nước trong khu vực dù Việt Nam có những doanh nghiệp đạt được tiêu chuẩn quốc gia, cũng như quốc tế về ISO. 
 
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 4/2022, Việt Nam xuất khẩu được 78,33 nghìn tấn cao su, trị giá 141,43 triệu USD, giảm 30,3% về lượng và giảm 30,2% về trị giá so với tháng 3/2022; tuy nhiên so với tháng 4/2021 tăng 26,3% về lượng và tăng 28,3% về trị giá.

 
Diễn biến giá xuất khẩu cao su qua các tháng từ 2020-2022. 
 
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cao su đạt 485,22 nghìn tấn, trị giá 856,98 triệu USD, tăng 3,7% về lượng và tăng 9,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
 
Tháng 4, giá cao su xuất khẩu bình quân đạt 1.805 USD/tấn, tăng 0,2% so với tháng 3/2022 và tăng 1,5% so với tháng 4/2021.
 
Tuy nhiên, theo đánh giá từ Hiệp hội Cao su Việt Nam, tỷ trọng xuất khẩu thô lớn vẫn đang là hạn chế cần khắc phục của hầu hết các ngành hàng xuất khẩu tại Việt Nam, không riêng ngành cao su. Hiện khoảng 80% lượng mủ khai thác trong nước được xuất khẩu dạng nguyên liệu sơ chế (cao su tự nhiên), còn lại được đưa vào sản xuất các sản phẩm như lốp xe, găng tay, linh phụ kiện, đế giày, băng tải…
 
Trung Quốc luôn là thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên chủ yếu của Việt Nam trong thời gian qua và sự dễ tính từ thị trường này làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô nhỏ thuộc khu vực tư nhân, chưa quan tâm nhiều đến việc thay đổi theo hướng đầu tư nâng cao chất lượng.
 
Đặc biệt, Hiệp hội Cao su Việt Nam cũng nêu lên một thực tế là giá bán bình quân của cao su tự nhiên Việt Nam xuất khẩu vẫn còn thấp hơn các nước trong khu vực dù Việt Nam có những doanh nghiệp đảm bảo đạt tiêu chuẩn quốc gia, cũng như tiêu chuẩn quốc tế ISO. Phần lớn nguyên nhân là do khách hàng chưa tin cậy vào sự ổn định chất lượng và uy tín thương mại của doanh nghiệp Việt Nam.
 
Thống kê cho thấy nguồn cao su của tiểu điền đang chiếm trên 51% nhưng chất lượng chưa ổn định, chưa đồng đều và chưa có tiêu chuẩn chất lượng hoặc sự kiểm soát từ các cơ quan quản lý nhà nước. Trong khi đó, bên cạnh yêu cầu đảm bảo về chất lượng và uy tín kinh doanh, nhiều tín hiệu gần đây cho thấy yêu cầu của các thị trường xuất khẩu về tính hợp pháp và bền vững đối với các sản phẩm ngày càng chặt chẽ hơn trong tương lai, ngay cả thị trường Trung Quốc.
 
Nhận thức được xu thế này, từ năm 2016, Hiệp hội Cao su Việt Nam cho biết đã triển khai Dự án Xây dựng và phát triển Thương hiệu ngành Cao su Việt Nam dựa trên các tiêu chí chuẩn mực về chất lượng và uy tín, đáp ứng theo xu hướng phát triển bền vững của thị trường và được nhận diện qua hình ảnh của Nhãn hiệu chứng nhận “Cao su Việt Nam/Viet Nam Rubber. Hiện tại, Nhãn hiệu Cao su Việt Nam đã được bảo hộ tại 5 thị trường Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Lào, Campuchia và mục tiêu sắp tới là thị trường Hoa Kỳ.
 
Nhãn hiệu cũng được gắn nhãn cho 82 sản phẩm thuộc 29 nhà máy của 17 doanh nghiệp sản xuất cao su tự nhiên và ngày càng mở rộng, tương lai sẽ tiếp tục cấp cho sản phẩm cao su và gỗ cao su. Việc tham gia sử dụng Nhãn hiệu là minh chứng cho việc các doanh nghiệp duy trì chất lượng ổn định, không ngừng cải thiện sản xuất theo những tiêu chí tiến bộ, từ đó nâng cao uy tín doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh trên thị trường.