• International Edition
  • Giá trực tuyến: Bật
  • RSS
  • Hỗ trợ
VN-INDEX 1.252,56 -7,19/-0,57%
Biểu đồ thời gian thực
Cập nhật lúc 3:05:02 CH

Stockbiz MetaKit là phần mềm cập nhật dữ liệu phân tích kỹ thuật cho MetaStock và AmiBroker (Bao gồm dữ liệu EOD quá khứ, dữ liệu EOD trong phiên và dữ liệu Intraday trên 3 sàn giao dịch HOSE, HNX, UPCOM)

Stockbiz Trading Terminal là bộ sản phẩm tích hợp đầy đủ các tính năng thiết yếu cho nhà đầu tư từ các công cụ theo dõi giá cổ phiếu realtime tới các phương tiện xây dựng, kiểm thử chiến lược đầu tư, và các tính năng giao dịch.

Kiến thức căn bản

Tổng hợp các kiến thức căn bản về thị trường tài chính, chứng khoán giúp cho bạn có thể tiếp cận đầu tư thuận lợi hơn.

Phương pháp & Chiến lược

Giới thiệu các phương pháp luận sử dụng để phân tính, và các kỹ năng cần thiết phục vụ cho việc đầu tư.

VN-INDEX    1.252,56   -7,19/-0,57%  |   HNX-INDEX   226,88   -0,61/-0,27%  |   UPCOM-INDEX   92,15   -0,17/-0,18%  |   VN30   1.317,34   -9,31/-0,70%  |   HNX30   488,57   -1,41/-0,29%
10 Tháng Mười Một 2024 2:41:21 CH - Mở cửa
Nhiều thị trường phục hồi nhưng xuất khẩu sắt thép vẫn giảm 23%
Nguồn tin: Asean Times | 23/05/2023 3:41:15 CH

Dù xuất khẩu sắt thép của Việt Nam sang một số thị trường tăng trưởng mạnh, tuy nhiên lại sụt giảm tới 2 con số tại một vài thị trường lớn. Điều này đã kéo theo kim ngạch xuất khẩu thép toàn ngành 4 tháng đầu năm 2023 giảm 23%.

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 4/2023 Việt Nam xuất khẩu 973.549 tấn sắt thép, đạt 812 triệu USD, tăng lần lượt 11,4% và 18% so với tháng trước đó.

So với cùng kỳ năm 2022, dù lượng xuất khẩu sắt thép của Việt Nam tháng 4/2023 tăng 0,4% nhưng lại giảm 19% về trị giá.

Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 3,25 triệu tấn sắt thép, trị giá đạt 2,52 tỷ USD, tăng 0,6% về lượng và giảm 23,6% về trị giá.

Về thị trường, 4 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu sắt thép sang 30 thị trường. Trong đó, Italy là thị trường xuất khẩu lớn nhất về lượng và trị giá với 482.970 tấn, đạt 350 triệu USD, tăng lần lượt 70% và 12% so với cùng kỳ năm 2022.

Đứng thứ 2 là thị trường Campuchia với 388.704 tấn và 274 triệu USD, giảm 17% và 30%; tiếp đến là Malaysia với 315.234 tấn, đạt 220 triệu USD, tăng 30% và giảm 4%....

Trong 30 thị trường xuất khẩu chính, Thổ Nhĩ Kỳ là thị trường có mức tăng trưởng lớn nhất cả về lượng và trị giá xuất khẩu so với cùng kỳ năm 2022 với lần lượt gấp 302 lần về lượng và 66 lần về trị giá.

Các thị trường khác như Ấn Độ, Bangladesh, Brazil, UAE, Pakistan, Argentina đều có mức tăng trưởng ấn tượng về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Tuy nhiên, nhiều thị trường trong số nêu trên còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của Việt Nam như Arab Saudi (với 0,13 triệu USD), Bangladesh (3,21 triệu USD), UAE (0,88 triệu USD)…

Mặt khác, Việt Nam lại ghi nhận sự sụt giảm 2 con số từ các thị trường lớn như Bỉ với -55%, Hàn Quốc với -22%, Mỹ với -47%, Tây Ban Nha với -30%.

Các yếu tố trên đã dẫn tới sự sụt giảm chung của toàn ngành về trị giá xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2023, theo số liệu của Tổng cục Hải quan.

Về giá giao dịch tại các sàn ngày 23/5, tại thời điểm 9h55 (theo giờ Việt Nam), giá thép giao tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) giảm 6 nhân dân tệ (NDT), xuống mức 3.603 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm. Mức giá này tiếp nối đà giảm của ngày 22/5 (khi giảm 38 NDT, xuống mức 3.617 NDT/tấn).

Trên sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt giao dịch mạnh nhất trong tháng 6 đã ở mức yếu nhất kể từ ngày 15/5, giảm tới 3,4%, còn đạt 101,80 USD/tấn.

Tại thị trường trong nước, giá thép xây dựng ngày 23/5 vẫn neo ở mức cũ. Cụ thể, theo SteelOnline.vn, tại miền Bắc, thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.090 đồng/kg.

Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.970 đồng/kg…

Tại miền Trung, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.950 đồng/kg.

Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 15.300 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.500 đồng/kg…

Tại miền Nam, thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.

Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 15.300 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.500 đồng/kg - không đổi so với 22/5…

Lê Hồng Nhung