Bộ NN&PTNT vừa cho biết, tính chung 11 tháng, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng nông, lâm, thủy sản (NLTS) ước đạt gần 82,67 tỷ USD, tăng 24,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu (XK) ước đạt gần 43,48 tỷ USD, tăng 14,2% so với cũng kỳ 2020; nhập khẩu (NK) ước khoảng 39,18 tỷ USD, tăng 39,0%; xuất siêu gần 4,3 tỷ USD, giảm 56,5% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch XK trong tháng 11/ 2021 ước đạt khoảng 4,2 tỷ USD, tăng 8,9% so với tháng 11/2020 và tăng 5,8% so với tháng 10/2021. Tính chung 11 tháng, kim ngạch XK NLTS ước đạt gần 43,5 tỷ USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, XK nhóm nông sản chính ước đạt trên 19,3 tỷ USD, tăng 13,7%; lâm sản chính đạt khoảng 14,3 tỷ USD, tăng 20,9%; thủy sản đạt trên 7,9 tỷ USD, tăng 3,5%; chăn nuôi ước đạt 393 triệu USD, tăng 4,0%; nhóm đầu vào sản xuất trên 1,5 tỷ USD, tăng 25,9%.
Tính chung 11 tháng, các sản phẩm, nhóm sản phẩm có giá trị XK tăng gồm: Cà phê, cao su, gạo, nhóm hàng rau quả, hồ tiêu, hạt điều, sắn và sản phẩm từ sắn, sản phẩm chăn nuôi; sản phẩm gỗ; mây, tre, cói thảm; quế…
Trong đó, cao su, hạt điều, sắn và sản phẩm từ sắn tăng cả khối lượng và giá trị XK. Cụ thể: Cao su tăng 11,7% về khối lượng, tăng 40,5% giá trị; gạo tăng 0,8% khối lượng và 7,3% giá trị; hạt điều tăng 14,3% khối lượng, tăng 4,6% giá trị…
Nhiều mặt hàng dù giảm khối lượng nhưng giá trị vẫn tăng như hồ tiêu dù khối lượng XK giảm 6,7% nhưng nhờ giá XK bình quân tăng 54,4% nên giá trị XK vẫn tăng 44,0%; cà phê khối lượng giảm 4,4% nhưng giá trị XK vẫn tăng 5,9%.
Giá XK bình quân 11 tháng nhiều mặt hàng cũng tăng lên như: Cao su tăng 25,8%; chè tăng 4,4%, cà phê tăng 10,7%, gạo tăng 6,5%, hồ tiêu tăng 54,4%...
Giá trị XK NLTS 11 tháng đầu năm của Việt Nam tới các thị trường thuộc khu vực châu Á chiếm 43,1% thị phần, châu Mỹ 29,6%, châu Âu 11,5%, châu Phi 1,9%, châu Đại Dương 1,6%.
Thị trường XK lớn nhất là Mỹ với 27,5% thị phần, đạt trên 11,9 tỷ USD. Trong đó kim ngạch XK nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ chiếm tới 67,2% tỉ trọng kim ngạch XK NLTS của Việt Nam sang thị trường này. Đứng thứ hai là thị trường Trung Quốc (gần 8,4 tỷ USD, chiếm 19,2% thị phần) với kim ngạch XK nhóm rau quả chiếm tới 23,3% tỉ trọng kim ngạch XK NLTS. Thứ ba là thị trường Nhật Bản với giá trị XK đạt gần 3 tỷ USD (chiếm 6,9%) với nhóm sản phẩm gỗ chiếm 43,% giá trị XK NLTS. Thị trường Hàn Quốc đứng thứ 4 với giá trị XK đạt khoảng 1,9 tỷ USD (chiếm 4,4%) với nhóm sản phẩm gỗ chiếm 42,5% giá trị XK NLTS.