• International Edition
  • Giá trực tuyến: Bật
  • RSS
  • Hỗ trợ
VN-INDEX 1.218,57 -13,32/-1,08%
Biểu đồ thời gian thực
Cập nhật lúc 3:05:02 CH

Stockbiz MetaKit là phần mềm cập nhật dữ liệu phân tích kỹ thuật cho MetaStock và AmiBroker (Bao gồm dữ liệu EOD quá khứ, dữ liệu EOD trong phiên và dữ liệu Intraday trên 3 sàn giao dịch HOSE, HNX, UPCOM)

Stockbiz Trading Terminal là bộ sản phẩm tích hợp đầy đủ các tính năng thiết yếu cho nhà đầu tư từ các công cụ theo dõi giá cổ phiếu realtime tới các phương tiện xây dựng, kiểm thử chiến lược đầu tư, và các tính năng giao dịch.

Kiến thức căn bản

Tổng hợp các kiến thức căn bản về thị trường tài chính, chứng khoán giúp cho bạn có thể tiếp cận đầu tư thuận lợi hơn.

Phương pháp & Chiến lược

Giới thiệu các phương pháp luận sử dụng để phân tính, và các kỹ năng cần thiết phục vụ cho việc đầu tư.

VN-INDEX    1.218,57   -13,32/-1,08%  |   HNX-INDEX   221,53   -2,29/-1,02%  |   UPCOM-INDEX   91,33   -0,54/-0,59%  |   VN30   1.271,22   -15,43/-1,20%  |   HNX30   469,62   -6,98/-1,46%
15 Tháng Mười Một 2024 6:39:59 CH - Mở cửa
Xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản đạt hơn 43 tỷ USD
Nguồn tin: Báo Chính phủ | 02/12/2021 9:15:00 CH
Bộ NN&PTNT vừa cho biết, tính chung 11 tháng, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng nông, lâm, thủy sản (NLTS) ước đạt gần 82,67 tỷ USD, tăng 24,7% so với cùng kỳ năm trước.
 
Trong đó, xuất khẩu (XK) ước đạt gần 43,48 tỷ USD, tăng 14,2% so với cũng kỳ 2020; nhập khẩu (NK) ước khoảng 39,18 tỷ USD, tăng 39,0%; xuất siêu gần 4,3 tỷ USD, giảm 56,5% so với cùng kỳ năm trước.
 
Kim ngạch XK trong tháng 11/ 2021 ước đạt khoảng 4,2 tỷ USD, tăng 8,9% so với tháng 11/2020 và tăng 5,8% so với tháng 10/2021. Tính chung 11 tháng, kim ngạch XK NLTS ước đạt gần 43,5 tỷ USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, XK nhóm nông sản chính ước đạt trên 19,3 tỷ USD, tăng 13,7%; lâm sản chính đạt khoảng 14,3 tỷ USD, tăng 20,9%; thủy sản đạt trên 7,9 tỷ USD, tăng 3,5%; chăn nuôi ước đạt 393 triệu USD, tăng 4,0%; nhóm đầu vào sản xuất trên 1,5 tỷ USD, tăng 25,9%.
 
Tính chung 11 tháng, các sản phẩm, nhóm sản phẩm có giá trị XK tăng gồm: Cà phê, cao su, gạo, nhóm hàng rau quả, hồ tiêu, hạt điều, sắn và sản phẩm từ sắn, sản phẩm chăn nuôi; sản phẩm gỗ; mây, tre, cói thảm; quế…
 
Trong đó, cao su, hạt điều, sắn và sản phẩm từ sắn tăng cả khối lượng và giá trị XK. Cụ thể: Cao su tăng 11,7% về khối lượng, tăng 40,5% giá trị; gạo tăng 0,8% khối lượng và 7,3% giá trị; hạt điều tăng 14,3% khối lượng, tăng 4,6% giá trị…
 
Nhiều mặt hàng dù giảm khối lượng nhưng giá trị vẫn tăng như hồ tiêu dù khối lượng XK giảm 6,7% nhưng nhờ giá XK bình quân tăng 54,4% nên giá trị XK vẫn tăng 44,0%; cà phê khối lượng giảm 4,4% nhưng giá trị XK vẫn tăng 5,9%.
 
Giá XK bình quân 11 tháng nhiều mặt hàng cũng tăng lên như: Cao su tăng 25,8%; chè tăng 4,4%,  cà phê tăng 10,7%, gạo tăng 6,5%, hồ tiêu tăng 54,4%...
 
Giá trị XK NLTS 11 tháng đầu năm của Việt Nam tới các thị trường thuộc khu vực châu Á chiếm 43,1% thị phần, châu Mỹ 29,6%, châu Âu 11,5%, châu Phi 1,9%, châu Đại Dương 1,6%.
 
Thị trường XK lớn nhất là Mỹ với 27,5% thị phần, đạt trên 11,9 tỷ USD. Trong đó kim ngạch XK nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ chiếm tới 67,2% tỉ trọng kim ngạch XK NLTS của Việt Nam sang thị trường này. Đứng thứ hai là thị trường Trung Quốc (gần 8,4 tỷ USD, chiếm 19,2% thị phần) với kim ngạch XK nhóm rau quả chiếm tới 23,3% tỉ trọng kim ngạch XK NLTS. Thứ ba là thị trường Nhật Bản với giá trị XK đạt gần 3 tỷ USD (chiếm 6,9%) với nhóm sản phẩm gỗ chiếm 43,% giá trị XK NLTS. Thị trường Hàn Quốc đứng thứ 4 với giá trị XK đạt khoảng 1,9 tỷ USD (chiếm 4,4%) với nhóm sản phẩm gỗ chiếm 42,5% giá trị XK NLTS.