• International Edition
  • Giá trực tuyến: Bật
  • RSS
  • Hỗ trợ
VN-INDEX 1.244,71 -10,18/-0,81%
Biểu đồ thời gian thực
Cập nhật lúc 3:05:01 CH

Stockbiz MetaKit là phần mềm cập nhật dữ liệu phân tích kỹ thuật cho MetaStock và AmiBroker (Bao gồm dữ liệu EOD quá khứ, dữ liệu EOD trong phiên và dữ liệu Intraday trên 3 sàn giao dịch HOSE, HNX, UPCOM)

Stockbiz Trading Terminal là bộ sản phẩm tích hợp đầy đủ các tính năng thiết yếu cho nhà đầu tư từ các công cụ theo dõi giá cổ phiếu realtime tới các phương tiện xây dựng, kiểm thử chiến lược đầu tư, và các tính năng giao dịch.

Kiến thức căn bản

Tổng hợp các kiến thức căn bản về thị trường tài chính, chứng khoán giúp cho bạn có thể tiếp cận đầu tư thuận lợi hơn.

Phương pháp & Chiến lược

Giới thiệu các phương pháp luận sử dụng để phân tính, và các kỹ năng cần thiết phục vụ cho việc đầu tư.

VN-INDEX    1.244,71   -10,18/-0,81%  |   HNX-INDEX   224,45   -0,96/-0,43%  |   UPCOM-INDEX   91,61   -0,35/-0,38%  |   VN30   1.312,64   -12,98/-0,98%  |   HNX30   481,96   -2,47/-0,51%
05 Tháng Mười Một 2024 5:17:59 SA - Mở cửa
Nguyên nhân nào khiến số thu ngân sách của ngành Hải quan giảm mạnh?
Nguồn tin: Báo Hải quan | 16/09/2023 9:25:00 CH
Dù tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ DN nhằm tạo thuận lợi thúc đẩy thương mại nhưng nhiều nguyên nhân như kim ngạch ở hầu hết nhóm, ngành hàng quan trọng giảm mạnh đã khiến nhiệm vụ thu ngân sách của ngành Hải quan đối mặt với nhiều khó khăn.
 
 
Yếu tố tác động chính
 
Theo Cục Thuế XNK Tổng cục Hải quan, điểm đáng chú ý trong “bức tranh” XNK 8 tháng đầu năm là kim ngạch NK chịu thuế đạt 79,5 tỷ USD, bằng 53% dự toán, giảm 19,1% và kim ngạch XK chịu thuế đạt 4,7 tỷ USD, bằng 57,5% dự toán, giảm 22,7% so với cùng kỳ năm 2022.
 
Cùng với đó, kim ngạch nhiều nhóm, ngành hàng giảm mạnh. Dẫn đầu là nhóm các mặt hàng nguyên liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng NK phục vụ sản xuất như: than, hóa chất và sản phẩm hóa chất, chất dẻo, sắt thép và phế liệu, nguyên phụ liệu dệt may, linh kiện điện tử, linh kiện ô tô… chiếm 56% tổng kim ngạch NK có thuế, đã giảm 23,7% so với cùng kỳ năm 2022. Tiếp theo là nhóm xăng dầu NK đạt 5,8 triệu tấn, trị giá đạt 4,7 tỷ USD, tăng 27,4% về lượng nhưng giảm 1,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
 
Riêng nhóm hàng ô tô nguyên chiếc các loại có kim ngạch NK có thuế đạt 86.585 chiếc, trị giá đạt 2 tỷ USD, giảm 9,9% về lượng và giảm 9,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Mặc dù lượng và trị giá giảm nhưng số thu của nhóm hàng này lại tăng do NK nhiều ô tô loại có thuế suất NK cao.
 
Đánh giá nguyên nhân giảm thu 8 tháng đầu năm, đại diện Cục Thuế XNK cho biết, số thu giảm chủ yếu do kim ngạch NK chịu thuế giảm. Theo thống kê cho thấy, giảm thu do giá giảm trong 8 tháng đầu năm khoảng 29.500 tỷ đồng. Trong đó, giảm mạnh nhất là sắt thép khoảng 4.100 tỷ đồng; xăng dầu NK giảm 6.100 tỷ đồng; chất dẻo nguyên liệu gần 2.500 tỷ đồng.
 
Đối với mặt hàng ô tô nguyên chiếc, 4 tháng đầu năm bình quân mỗi tháng các DN làm thủ tục NK 13.529 chiếc, nhưng từ tháng 5 đến tháng 8 đạt bình quân chỉ đạt 8.117 chiếc/tháng, giảm 40%/tháng và giảm thu 1.100 tỷ đồng/tháng. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến số thu từ tháng 4 có xu hướng giảm dần.
 
Đặc biệt, kim ngạch thương mại hai chiều XK và NK đều giảm mạnh đã tác động không nhỏ đến công tác thu do ngành Hải quan quản lý. Tính đến 31/8, số thu NSNN của toàn Ngành đạt 240.390 tỷ đồng, bằng 56,6% dự toán, giảm 19,2% so với cùng kỳ năm trước. Riêng số thu tháng 8 đạt 27.771 tỷ đồng, tăng 0,54% so với tháng 7.
 
Đại diện Cục Thuế XNK cho rằng, số thu có xu hướng giảm mạnh bắt đầu từ tháng 5. Cụ thể, tháng 1 đạt 27.064 tỷ đồng; tháng 2 đạt 30.731 tỷ đồng; tháng 3 đạt 34.479 tỷ đồng; tháng 4 đạt 32.053 tỷ đồng; tháng 5 đạt 29.956 tỷ đồng; tháng 6 đạt 30.711 tỷ đồng; tháng 7 đạt 27.624 tỷ đồng và tháng 8 đạt 27.771 tỷ đồng. Theo dõi thấy rõ, 2 năm trở lại đây (2021, 2022), số thu 6 tháng cuối năm đều giảm so với 6 tháng đầu năm.
 
Bên cạnh đó, giảm thu từ thuế GTGT do thực hiện Nghị định 44/2023/NĐ-CP, trung bình mỗi tháng sẽ giảm khoảng 1.415 tỷ đồng. Hoàn linh kiện ô tô theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP các tháng cuối năm, hoàn thuế đối với mặt hàng xăng dầu theo C/O và hoàn thuế NK đối với hàng hóa XNK tại chỗ khoảng 3.500 tỷ đồng.
 
Tiếp tục đồng bộ các giải pháp
 
Trước nhiều khó khăn, thách thức, để hoàn thành nhiệm vụ NSNN, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị trong toàn Ngành tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp. Trong đó, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, công khai, thuận tiện và thống nhất, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về hải quan, tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động XNK, quá cảnh hàng hoá, phương tiện vận tải. Mở rộng việc ký kết nộp thuế điện tử với các ngân hàng thương mại theo Đề án nộp thuế 24/7 và triển khai mở rộng Chương trình nộp thuế điện tử doanh nghiệp nhờ thu.
 
Triển khai mạnh mẽ các giải pháp tăng thu NSNN theo Chỉ thị số 479/CT-TCHQ của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hàng hóa XNK. Tiếp tục áp dụng các chuẩn mực quốc tế, quy trình quản lý hải quan hiện đại nhằm tạo thuận lợi tối đa cho cộng đồng DN nhưng vẫn đảm bảo giám sát, quản lý chặt chẽ theo đúng quy định. Tăng cường chống thất thu qua công tác kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế, kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ. Đẩy mạnh đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại; chủ động rà soát, phân loại, thu hồi và xử lý nợ thuế phát sinh trước ngày 1/1/2023; không để phát sinh nợ mới trong năm 2023 qua công tác thanh tra, kiểm tra…
 
Thực hiện rà soát, phân loại, thu hồi và xử lý các khoản nợ thuế phát sinh trước ngày 1/1/2023 theo 4 nhóm: Nhóm nợ khó thu; Nhóm nợ chờ xử lý; Nhóm nợ được khoanh; Nhóm nợ có khả năng thu hồi, đồng thời áp dụng các giải pháp phù hợp theo quy định của pháp luật đối với từng nhóm nợ theo đúng hướng dẫn tại quy trình quản lý nợ thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa XNK ban hành kèm theo Quyết định số 2317/QĐ-TCHQ ngày 24/10/2022 của Tổng cục Hải quan.
 
Ngoài ra, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị Hải quan cửa khẩu tăng cường các giải pháp kiểm soát về số lượng, chủng loại, tên hàng, trị giá hàng hóa XNK; rà soát, đánh giá rủi ro và tăng cường kiểm tra các trường hợp miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, không chịu thuế đối với các DN chế xuất, gia công, sản xuất XK... Đồng thời, ứng dụng có hiệu quả các hệ thống công nghệ thông tin để rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ thu thuế, miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
 
Toàn Ngành tập trung rà soát, phân tích thông tin DN trên hệ thống thông tin của Ngành phục vụ công tác đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ doanh nghiệp và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan. Đồng thời, rà soát xây dựng hồ sơ, trong đó trọng tâm vào các đối tượng rủi ro cao, tuyến đường, hàng hoá trọng điểm; áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm soát rủi ro để ngăn ngừa, phát hiện, kiểm soát chặt chẽ các đối tượng rủi ro và tạo thuận lợi cho DN tuân thủ tốt.