• International Edition
  • Giá trực tuyến: Bật
  • RSS
  • Hỗ trợ
VN-INDEX 1.228,33 +11,79/+0,97%
Biểu đồ thời gian thực
Cập nhật lúc 3:05:01 CH

Stockbiz MetaKit là phần mềm cập nhật dữ liệu phân tích kỹ thuật cho MetaStock và AmiBroker (Bao gồm dữ liệu EOD quá khứ, dữ liệu EOD trong phiên và dữ liệu Intraday trên 3 sàn giao dịch HOSE, HNX, UPCOM)

Stockbiz Trading Terminal là bộ sản phẩm tích hợp đầy đủ các tính năng thiết yếu cho nhà đầu tư từ các công cụ theo dõi giá cổ phiếu realtime tới các phương tiện xây dựng, kiểm thử chiến lược đầu tư, và các tính năng giao dịch.

Kiến thức căn bản

Tổng hợp các kiến thức căn bản về thị trường tài chính, chứng khoán giúp cho bạn có thể tiếp cận đầu tư thuận lợi hơn.

Phương pháp & Chiến lược

Giới thiệu các phương pháp luận sử dụng để phân tính, và các kỹ năng cần thiết phục vụ cho việc đầu tư.

VN-INDEX    1.228,33   +11,79/+0,97%  |   HNX-INDEX   221,76   +0,47/+0,21%  |   UPCOM-INDEX   91,50   +0,41/+0,45%  |   VN30   1.286,67   +14,94/+1,17%  |   HNX30   469,81   +2,48/+0,53%
21 Tháng Mười Một 2024 8:41:27 CH - Mở cửa
Thái Bình: 9 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 12,6%
Nguồn tin: Báo Công Thương | 11/10/2023 7:50:00 CH
9 tháng đầu năm 2023, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp của tỉnh Thái Bình tăng 12,6%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 9,2% so với cùng kỳ 2022.
 
Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện tăng 80%
 
Theo báo cáo của Sở Công Thương Thái Bình, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (chỉ số IIP) tháng 9/2023 của tỉnh giảm 2,8% so với tháng 8/2023 và tăng 5% so với cùng kỳ năm 2022.
 
Tính chung 9 tháng đầu năm, chỉ số IIP của tỉnh Thái Bình tăng 12,6% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó: Ngành khai khoáng giảm 20%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 2,2%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 80%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,4%.
 
 
Việc khánh thành và chính thức vận hành Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2 đã đưa chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện của tỉnh Thái Bình tăng vọt. Ảnh: Trung Du
 
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 9/2023 của Thái Bình (giá so sánh 2010) ước đạt 8.321 tỷ đồng, giảm 4,9%% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) ước đạt 72.007 tỷ đồng, tăng 9,2% so cùng kỳ năm 2022.
 
Trong đó, công nghiệp khai khoáng ước đạt 222 tỷ đồng, giảm 18%; công nghiệp chế biến, chế tạo ước đạt 66.104 tỷ đồng, tăng 5,7%; sản xuất truyền tải và phân phối điện ước đạt 5.392 tỷ đồng, tăng 88,2%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải nước thải ước đạt 288 tỷ đồng, tăng 6,7%.
 
Trong 9 tháng đầu năm 2023, các sản phẩm công nghiệp chủ yếu có tốc độ tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sắt thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác tăng hơn 1 lần; thép cán (+88,7%); khăn mặt, khăn tắm và khăn khác (+9,8%); sứ vệ sinh (+26,8%); tai nghe tăng 3,4 lần; túi khí (+74,8%); phụ tùng khác của xe có động cơ (+12%); điện sản xuất (+92,8%);...
 
Tuy nhiên một số sản phẩm giảm mạnh như: Khí tự nhiên dạng khí (-25,7%); áo sơ mi cho người lớn (34,2%); gạch xây bằng đất nung (-29,9%); loa (-31,9%); cần gạt nước, sương, tuyết trên kính chắn (-45,4% );...
 
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 17,3%
 
Trong lĩnh vực thương mại, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9/2023 của Thái Bình ước đạt 5.778 tỷ đồng, tăng 2,3% so với tháng 8/2023 và tăng 12,6% so với cùng kỳ 2022.
 
Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước đạt 50.703 tỷ đồng, tăng 17,3% so với cùng kỳ 2022.
 
Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 44.443 tỷ đồng, tăng 16,8%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 3.643 tỷ đồng, tăng 30%; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 2.616 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ.
 
Vẫn theo Sở Công Thương Thái Bình, tháng 9/2023, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 270 triệu USD, giảm 6,1% so với tháng trước và tăng 28,6% so với cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu ước đạt 139 triệu USD, tăng 3,5% so với tháng trước và giảm 3,6% so với cùng kỳ năm 2022.
 
Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2.032 triệu USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước; kim ngạch nhập khẩu ước đạt 1.330 triệu USD, giảm 21,7% so với cùng kỳ năm trước.
 
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: Dệt may (1.127 triệu USD, tăng 2,88%), da giày (203,4 triệu USD, tăng 18,4%), xơ sợi (121,4 triệu USD, giảm 0,5%), linh kiện, phụ tùng xe (176 triệu USD, tăng 25.5%), thủy sản (24 triệu USD, tăng 65%), sắt thép (19,5 triệu USD, giảm 4,1%), thủ công mỹ nghệ (5,2 triệu USD, tăng 15%), sử dân dụng (17 triệu USD, tăng 7,7%),...
 
Theo thị trường xuất khẩu hàng hóa 9 tháng năm 2023, châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của tỉnh Thái Bình đạt 1.078 triệu USD (chiếm 53%), tăng 14,7% so với cùng kỳ (trong đó Hàn Quốc 339 triệu USD, tăng 13,4%; Nhật Bản 287 triệu USD, tăng 23% chủ yếu tăng ở hàng khăn; Hồng Kông 143 triệu USD, giảm 24,5%; Lào giảm 69,3%); tiếp đến là Châu Mỹ đạt 577 triệu USD (chiếm 28,4%), tăng 3,4%; châu Âu đạt 191 triệu USD (chiếm 9,4%).