• International Edition
  • Giá trực tuyến: Bật
  • RSS
  • Hỗ trợ
VN-INDEX 1.271,27 +6,37/+0,50%
Biểu đồ thời gian thực
Cập nhật lúc 3:04:59 CH

Stockbiz MetaKit là phần mềm cập nhật dữ liệu phân tích kỹ thuật cho MetaStock và AmiBroker (Bao gồm dữ liệu EOD quá khứ, dữ liệu EOD trong phiên và dữ liệu Intraday trên 3 sàn giao dịch HOSE, HNX, UPCOM)

Stockbiz Trading Terminal là bộ sản phẩm tích hợp đầy đủ các tính năng thiết yếu cho nhà đầu tư từ các công cụ theo dõi giá cổ phiếu realtime tới các phương tiện xây dựng, kiểm thử chiến lược đầu tư, và các tính năng giao dịch.

Kiến thức căn bản

Tổng hợp các kiến thức căn bản về thị trường tài chính, chứng khoán giúp cho bạn có thể tiếp cận đầu tư thuận lợi hơn.

Phương pháp & Chiến lược

Giới thiệu các phương pháp luận sử dụng để phân tính, và các kỹ năng cần thiết phục vụ cho việc đầu tư.

VN-INDEX    1.271,27   +6,37/+0,50%  |   HNX-INDEX   233,77   +0,82/+0,35%  |   UPCOM-INDEX   93,63   +0,16/+0,17%  |   VN30   1.318,41   +7,47/+0,57%  |   HNX30   509,85   +3,34/+0,66%
19 Tháng Chín 2024 11:38:08 CH - Mở cửa
PMI giảm xuống 47,7 điểm, “bước lùi” của ngành sản xuất Việt Nam
Nguồn tin: Vneconomy | 03/04/2023 10:48:07 SA

Sau khi tăng lên 51,2 điểm trong tháng 2, sang tháng 3, Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam đã giảm xuống còn 47,7 điểm. Việc đà tăng trưởng dừng lại đã phản ánh bức tranh tương đối ảm đạm của nhu cầu, khi cả sản lượng, số lượng đơn đặt hàng mới và việc làm giảm trở lại…

Sau khi có những dấu hiệu phục hồi trong tháng 2, ngành sản xuất của Việt Nam đã có một bước lùi trong tháng 3.

Sáng 3/4, S&P Global công bố báo cáo Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam tháng 3/2023.

Trong đó, có 3 điểm nhấn nổi bật là sản lượng, số lượng đơn đặt hàng mới và việc làm đều giảm; Thời gian giao hàng của nhà cung cấp rút ngắn nhiều nhất trong 8 năm và tốc độ tăng chi phí đã chậm lại.

Báo cáo nêu rõ, sau khi có những dấu hiệu phục hồi trong tháng trước, ngành sản xuất của Việt Nam đã có một bước lùi trong tháng 3. Sản lượng, số lượng đơn đặt hàng mới và việc làm giảm trở lại khi có các báo cáo cho thấy nhu cầu khách hàng giảm. Tuy nhiên, nhu cầu giảm đã làm giảm áp lực lạm phát, trong khi thời gian giao hàng của nhà cung cấp được rút ngắn nhiều nhất trong thời gian hơn tám năm.

PMI ngành sản xuất Việt Nam đạt kết quả 47,7 trong tháng 3, giảm so với 51,2 điểm của tháng 2 và nằm dưới ngưỡng 50 điểm lần thứ tư trong năm tháng qua. Sự suy giảm các điều kiện kinh doanh là mạnh, mặc dù ít đáng kể hơn so với mức được ghi nhận trong khoảng thời gian cuối năm ngoái đầu năm nay.

Theo các công ty, việc đà tăng trưởng dừng lại trong tháng 3 nhìn chung đã phản ánh bức tranh tương đối ảm đạm của nhu cầu. Cả tổng số lượng đơn đặt hàng mới và số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới đều giảm tương ứng.

Đây là lần giảm thứ tư trong năm tháng của tổng số lượng đơn đặt hàng mới, nhưng là lần giảm đầu tiên trong ba tháng của số lượng đơn đặt hàng mới từ nước ngoài. Từ đó, lượng công việc tồn đọng đã giảm với tốc độ nhanh nhất kể từ tháng 11 năm ngoái.

“Phù hợp với bức tranh của số lượng đơn đặt hàng mới, sản lượng ngành sản xuất cũng giảm trong tháng 3 sau khi tăng trong tháng 2. Tuy nhiên, mức giảm chỉ là khiêm tốn. Sản lượng tăng ở lĩnh vực hàng hóa đầu tư cơ bản, nhưng lại giảm ở lĩnh vực hàng hóa tiêu dùng và hàng hóa trung gian”, báo cáo nhận định.

Tồn kho hàng thành phẩm hầu như không thay đổi so với tháng trước, từ đó kết thúc thời kỳ giảm kéo dài năm tháng. Một số công ty có hàng tồn kho sau sản xuất tăng trong bối cảnh số lượng đơn đặt hàng mới giảm, trong khi những công ty khác lại cho biết sản lượng giảm khiến hàng tồn kho giảm.

Trong bối cảnh yêu cầu sản xuất giảm, các nhà sản xuất đã giảm hoạt động mua hàng và việc làm, và mức giảm việc làm cũng chịu tác động của tình trạng nhân viên nghỉ việc.

Hoạt động mua hàng giảm khiến tồn kho hàng hóa đầu vào giảm, và lượng hàng tồn kho đã giảm tháng thứ ba liên tiếp. Tốc độ giảm là mạnh và là nhanh nhất kể từ tháng 6/2021.

Nhu cầu hàng hóa đầu vào giảm là nhân tố chính góp phần làm rút ngắn thời gian giao hàng của nhà cung cấp lần thứ ba liên tiếp. Hơn nữa, mức tăng hiệu suất hoạt động người bán hàng gần đây là đáng kể nhất trong hơn tám năm.

Cũng có những dấu hiệu cho thấy áp lực lạm phát đã giảm vào đầu quý 1. Mặc dù cước phí của nhà cung cấp tăng khiến chi phí đầu vào tiếp tục tăng, tốc độ lạm phát là chậm nhất kể từ tháng 10 năm ngoái, từ đó kết thúc thời kỳ gia tăng lạm phát chi phí.

Với giá cả đầu vào tăng chậm hơn và các công ty vẫn muốn cạnh tranh về giá cả để thúc đẩy nhu cầu, giá cả đầu ra chỉ tăng nhẹ trong tháng 3. Tốc độ tăng giá bán hàng là chậm nhất trong thời kỳ tăng giá kéo dài ba tháng gần đây.

Mặc dù có dấu hiệu suy yếu vào cuối quý 1, các nhà sản xuất vẫn lạc quan rằng sản lượng sẽ tăng trong 12 tháng tới. Tâm lý kinh doanh giảm so với tháng 2 nhưng vẫn là mức cao thứ nhì trong năm tháng khi có những hy vọng rằng nhu cầu sẽ cải thiện và các điều kiện thị trường sẽ ổn định. Một số công ty cũng tiết lộ về các kế hoạch mở rộng kinh doanh.

Bình luận về kết quả khảo sát, ông Andrew Harker, Giám đốc Kinh tế tại S&P Global Market Intelligence, cho biết tăng trưởng trong ngành sản xuất đã dừng lại trong tháng 3, sau khi đã phục hồi mạnh mẽ trong tháng trước. Sản lượng, số lượng đơn đặt hàng mới và việc làm đều giảm khi có các báo cáo về tình trạng nhu cầu giảm.

Tuy nhiên, hy vọng việc suy giảm các điều kiện trong tháng ba chỉ là một bước lùi tạm thời khi các công ty vẫn tin tưởng về triển vọng trong một năm tới. Thời kỳ gia tăng chi phí kéo dài đã kết thúc khi áp lực giá cả đã giảm do nhu cầu yếu, trong khi việc phục hồi hoạt động chuỗi cung ứng tiếp tục tăng nhanh.

PMI được S&P Global thu thập từ phần trả lời cho các câu hỏi gửi cho các nhà quản trị mua hàng trong một nhóm gồm khoảng 400 nhà sản xuất. Các nhóm khảo sát được phân chia theo lĩnh vực và quy mô lao động của công ty, dựa trên đóng góp vào GDP.

Những câu trả lời khảo sát được thu thập ở nửa cuối của mỗi tháng và cho biết chiều hướng thay đổi so với tháng trước. Một chỉ số khuếch tán được tính toán cho mỗi tham số khảo sát. Chỉ số là tổng cộng phần trăm số câu trả lời ‘cao hơn’ và một nửa tỷ lệ phần trăm các câu trả lời ‘không thay đổi’.

Các chỉ số có giá trị từ 0 đến 100, với một kết quả trên 50 thể hiện một mức tăng tổng thể so với tháng trước, và dưới 50 thể hiện một mức giảm tổng thể. Các chỉ số sau đó được điều chỉnh theo mùa.

Mạnh Đức