Ngày 22/7, Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá trung tâm tăng 15 đồng so với cuối tuần trước (19/7), từ 24.246 VND/USD lên 24.261 VND/USD….
Từ tháng 4 đến nay, tỷ giá ngân hàng luôn áp sát mức trần theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Với biên độ +/-5% theo quy định hiện hành, tỷ giá trần ngày 22/7 là 25.474 VND/USD, tỷ giá sàn là 23.047 VND/USD.
Cập nhật lúc 10h ngày 22/7, các ngân hàng thương mại đều niêm yết tỷ giá kịch trần theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, giao dịch mua – bán USD ở mức 25.144-25.474 đồng.
"Tỷ giá liên ngân hàng trong tuần từ 15 - 19/7 có xu hướng giảm. Kết thúc phiên 19/7, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 25.318 VND/USD, giảm mạnh 95 đồng so với phiên cuối tuần trước đó."
Đầu phiên sáng 22/7, các điểm thu đổi ngoại tệ trên thị trường tự do giao dịch quanh 25.670-25.750 đồng/USD (mua - bán), tăng 135 đồng ở cả chiều mua và bán so với trước đó. Tuy nhiên, đến 10h, tỷ giá tự do đã được điều chỉnh về mức 25.670 – 25.740 VND/USD mua vào – bán; chiều mua vào không đổi so với cuối tuần trứơc còn chiều bán ra giảm 10 đồng.
Trong tuần trước (15 - 19/7), tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh nhịp nhàng, chốt ngày 19/7, tỷ giá trung tâm niêm yết ở mức 24.246 VND/USD, chỉ giảm 2 đồng so với phiên cuối tuần trước đó (12/7). Tỷ giá liên ngân hàng trong tuần từ 15 - 19/7 có xu hướng giảm.
Kết thúc phiên 19/7, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 25.318 VND/USD, giảm mạnh 95 đồng so với phiên cuối tuần trước đó. Tỷ giá trên thị trường tự do giảm đầu tuần qua, tuy nhiên đã tăng trở lại phiên cuối tuần. Chốt phiên 19/7, tỷ giá tự do tăng 15 đồng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 25.670 VND/USD và 25.750 VND/USD.
Tuần từ 15 - 19/7, lãi suất VND liên ngân hàng biến động tăng – giảm đan xen với tất cả các kỳ hạn từ 1 tháng trở xuống. Chốt ngày 19/7, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 4,54% (+0,04 đpt); 1 tuần 4,64% (+0,03 đpt); 2 tuần 4,78% (+0,04 đpt); 1 tháng 4,96% (-0,01 đpt).
Lãi suất USD liên ngân hàng vẫn ít biến động trong tuần qua. Phiên 19/7, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 5,3% (+0,01 đpt); 1 tuần 5,35% (+0,01 đpt); 2 tuần 5,40% (+0,01 đpt) và 1 tháng 5,43% (không thay đổi).
Trên thị trường mở tuần từ 15 - 19/7, ở kênh cầm cố, Ngân hàng Nhà nước chào thầu kỳ hạn 7 ngày với khối lượng là 35.000 tỷ đồng, lãi suất giữ ở mức 4,5%. Có 34.304,39 tỷ đồng trúng thầu, có 50.552,23 tỷ đồng đáo hạn tuần qua. Ngân hàng Nhà nước chào thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước kỳ hạn 14 ngày, đấu thầu lãi suất ở tất cả các phiên. Hết tuần, có tổng cộng 48.100 tỷ đồng trúng thầu, lãi suất trúng thầu giữ ở mức 4,50%; có 77.450 tỷ đồng đáo hạn trong tuần qua.
Như vậy, Ngân hàng Nhà nước bơm ròng 13.102,16 tỷ đồng ra thị trường trong tuần từ 15-19/7 bằng kênh thị trường mở. Khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố ở mức 34.304,39 tỷ, khối lượng tín phiếu lưu hành còn 81.750 tỷ đồng.
Ngày 17/7, Kho bạc Nhà nước gọi thầu thành công 9.050 tỷ đồng/12.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ gọi thầu, tương ứng tỷ lệ trúng thầu đạt 75%. Trong đó, kỳ hạn 10 năm huy động được 6.800 tỷ đồng/8.000 tỷ đồng gọi thầu, kỳ hạn 15 năm huy động được 1.750 tỷ đồng/3.000 tỷ đồng gọi thầu, kỳ hạn 20 năm huy động thành công toàn bộ 500 tỷ đồng gọi thầu. Kỳ hạn 5 năm gọi thầu 500 tỷ đồng, tuy nhiên, không có khối lượng trúng thầu. Lãi suất trúng thầu kỳ hạn 10 năm là 2,76% (+0,02 đpt so với phiên đấu thầu trước), 15 năm là 2,95% (không đổi), 20 năm là 2,98% (+0,12 đpt).
Trong tuần này, ngày 24/7, Kho bạc Nhà nước dự kiến chào thầu 11.500 tỷ đồng Trái phiếu chính phủ, trong đó kỳ hạn 5 năm chào thầu 500 tỷ đồng, 10 năm chào thầu 7.000 tỷ đồng, 15 năm 3.000 tỷ đồng và 20 năm chào thầu 1.000 tỷ đồng.
Giá trị giao dịch Outright và Repos trên thị trường thứ cấp tuần 15-19/7 đạt trung bình 10.411 tỷ đồng/phiên, tăng nhẹ so với mức 9.109 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó.
Lợi suất trái phiếu Chính phủ trong tuần qua biến động giảm nhẹ ở các kỳ hạn từ 5 năm -15 năm. Chốt phiên 19/7, lợi suất trái phiếu Chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1,87% (không đổi); 2 năm 1,89% (không đổi); 3 năm 1,91% (không đổi); 5 năm 1,98% (-0,001 đpt); 7 năm 2,29% (-0,01 đpt); 10 năm 2,79% (-0,003 đpt); 15 năm 2,95% (-0,005 đpt); 30 năm 3,19% (không đổi).