• International Edition
  • Giá trực tuyến: Bật
  • RSS
  • Hỗ trợ
VN-INDEX 1.228,33 +11,79/+0,97%
Biểu đồ thời gian thực
Cập nhật lúc 3:05:01 CH

Stockbiz MetaKit là phần mềm cập nhật dữ liệu phân tích kỹ thuật cho MetaStock và AmiBroker (Bao gồm dữ liệu EOD quá khứ, dữ liệu EOD trong phiên và dữ liệu Intraday trên 3 sàn giao dịch HOSE, HNX, UPCOM)

Stockbiz Trading Terminal là bộ sản phẩm tích hợp đầy đủ các tính năng thiết yếu cho nhà đầu tư từ các công cụ theo dõi giá cổ phiếu realtime tới các phương tiện xây dựng, kiểm thử chiến lược đầu tư, và các tính năng giao dịch.

Kiến thức căn bản

Tổng hợp các kiến thức căn bản về thị trường tài chính, chứng khoán giúp cho bạn có thể tiếp cận đầu tư thuận lợi hơn.

Phương pháp & Chiến lược

Giới thiệu các phương pháp luận sử dụng để phân tính, và các kỹ năng cần thiết phục vụ cho việc đầu tư.

VN-INDEX    1.228,33   +11,79/+0,97%  |   HNX-INDEX   221,76   +0,47/+0,21%  |   UPCOM-INDEX   91,50   +0,41/+0,45%  |   VN30   1.286,67   +14,94/+1,17%  |   HNX30   469,81   +2,48/+0,53%
21 Tháng Mười Một 2024 8:47:01 CH - Mở cửa
Giá thép hôm nay ngày 17/8/2023: Tăng 22 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch
Nguồn tin: Báo Công thương | 17/08/2023 8:35:38 SA
Giá thép hôm nay ngày 17/8/2023: Tăng 22 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch. EU khởi xướng điều tra chống bán phá giá thép không gỉ cán nguội.
 
Giá thép tăng 22 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch
 
Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 22 Nhân dân tệ, lên mức 3.642 Nhân dân tệ/tấn.
 
EU khởi xướng điều tra chống bán phá giá thép không gỉ cán nguội
 
Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, Cục mới nhận được thông tin về việc Ủy ban châu Âu (EC) ban hành Thông báo khởi xướng hai vụ việc điều tra chống lẩn tránh thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với sản phẩm thép không gỉ cán nguội của Việt Nam, Đài Loan (Trung Quốc) và Thổ Nhĩ Kỳ.
 
Theo đó, hàng hóa bị điều tra là mặt hàng thép không gỉ cán phẳng, không gia công quá mức cán nguội, có xuất xứ từ Indonesia được phân loại theo các mã HS 7219 31 00, 7219 32 10, 7219 32 90, 7219 33 10, 7219 33 90, 7219 34 10, 7219 34 90, 7219 35 10, 7219 35 90, 7219 9 0 20, 7219 90 80 , 7220 20 21, 7220 20 29, 7220 20 41, 7220 20 49, 7220 20 81, 7220 20 89,7220 90 20 và 7220 90 80. Nguyên đơn là Hiệp hội Thép châu Âu (EUROFER).
 
 
EU khởi xướng điều tra chống bán phá giá thép không gỉ cán nguội. Ảnh minh họa
 
Thông báo nêu rõ, căn cứ khởi xướng điều tra cụ thể là sau khi hàng hóa từ Indonesia bị EC áp dụng biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp đã có sự thay đổi trong dòng chảy thương mại, chuyển tải hàng hóa từ Indonesia sang Việt Nam, Đài Loan (Trung Quốc) và Thổ Nhĩ Kỳ, sau đó xuất khẩu sang Liên minh châu Âu (EU).
 
Có bằng chứng cho thấy các hoạt động lắp ráp, hoàn thiện sản phẩm từ thanh/tấm thép không gỉ và/hoặc thép cán nóng sẽ cấu thành hành vi lẩn tránh do các hoạt động này chỉ xuất hiện hoặc gia tăng sau khi vụ việc điều tra với Indonesia được khởi xướng.
 
Đáng lưu ý, trị giá nhập khẩu của cấu kiện từ Indonesia chiếm tới trên 60% tổng giá trị của hàng hóa sau khi được lắp ráp/hoàn thiện và giá trị gia tăng của hoạt động này chiếm thấp hơn 25% chi phí sản xuất. Quá trình chuyển tải nêu trên đã làm suy yếu tác dụng bảo hộ của biện pháp gốc với Indonesia về lượng và giá. Lượng hàng hóa bị cáo buộc lẩn tránh đã gia tăng một cách đáng kể tại thị trường EU và đang bán phá giá/nhận trợ cấp, có thể gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước.
 
Bởi vậy, vụ việc sẽ được kết thúc trong vòng 9 tháng từ ngày thông báo có hiệu lực. Các bên liên quan phải trình diện trước cơ quan điều tra trong vòng 15 ngày kể từ ngày thông báo có hiệu lực.
 
Ngoài ra, các bên liên quan hoặc đại diện theo pháp luật phải nộp bản trả lời câu hỏi, ý kiến bằng văn bản, đề nghị xem xét miễn trừ hoặc các thông tin cần thiết khác trong vòng 37 ngày kể từ ngày đăng công báo của EU.
 
Mặt khác, các bên liên quan có thể đề nghị EC tham vấn trong thời hạn 37 ngày. Đối với tham vấn về việc khởi xướng, các bên liên quan cần gửi yêu cầu tới EC trong vòng 15 ngày kể từ ngày thông báo có hiệu lực.
 
EC đã đưa ra hướng dẫn về việc nộp ý kiến bằng văn bản, gửi bản câu hỏi và câu trả lời; thu thập thông tin và tổ chức tham vấn; yêu cầu miễn trừ…
 
Để đảm bảo lợi ích chính đáng của mình, Cục Phòng vệ thương mại khuyến nghị doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu sản phẩm thép không gỉ cán nguội liên quan cần nghiên cứu, nắm vững quy định, trình tự thủ tục điều tra chống lẩn tránh thuế của EU cũng như các thông báo liên quan, đảm bảo tuân thủ các quy định về thời hạn, thể thức và nội dung do EC hướng dẫn.
 
Mặt khác, thực hiện đúng và đầy đủ các yêu cầu của cơ quan điều tra EC, bao gồm đăng ký tham gia, hợp tác đầy đủ, toàn diện với EC trong suốt quá trình vụ việc; phối hợp chặt chẽ với Cục Phòng vệ thương mại để nhận được thông tin và sự hỗ trợ kịp thời.
 
Thép thanh vằn trong nước giảm từ 100.000 - 210.000 đồng/tấn
 
Cụ thể, ngày 9/8, một số thương hiệu thép trong nước điều chỉnh giảm từ 100.000 – 210.000 đồng/tấn đối với dòng thép thanh vằn D10 CB300, dòng thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên giá.
 
Ở đợt giảm giá này, thép Hòa Phát hạ 100.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300 ở cả 3 miền. Giá sau điều chỉnh ở 3 miền lần lượt là 14,04 triệu đồng/tấn, 13,99 triệu đồng/tấn và 13,89 triệu đồng/tấn. Còn giá thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước.
 
Thương hiệu Việt Ý cũng giảm giá thép thanh vằn D10 CB300 100.000 đồng/tấn, từ 13,89 triệu đồng/tấn xuống còn 13,79 triệu đồng/tấn. Trong khi đó, thép Mỹ giảm 200.000 đồng/tấn xuống còn 13,6 triệu đồng/tấn.
 
Tương tự, các thương hiệu thép tại miền Bắc như Việt Đức, Việt Sing và Việt Nhật, Kyoei đều điều chỉnh giá thép D10 CB300 100.000 đồng/tấn.
 
Khu vực miền Trung ghi nhận giá thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg tại thương hiệu Việt Đức, Việt Mỹ. Riêng thương hiệu Pomina giảm 210.000 đồng/tấn, từ 14,69 triệu đồng/tấn xuống còn 14,59 triệu đồng/tấn
 
Tại miền Nam, giá thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100.000 đồng/tấn tại thép Việt Mỹ, 210.000 đồng/tấn tại thương hiệu Pomina và Tung Ho. Trong khi đó, Thép Miền Nam không có thay đổi mới.
 
Như vậy, tính từ đầu năm đến nay, thép trong nước đã có 16 đợt giảm giá liên tiếp. Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định, nguyên nhân giá thép liên tục giảm thời gian qua là do tiêu thụ chậm. Hiện các dự án dân dụng khởi công quá ít, còn các dự án cao tốc tuy có khởi sắc nhưng cũng chưa đủ sức giúp cho thị trường thép tốt hơn.
 
Bên cạnh đó, VSA cho rằng giá thép trong nước liên tục phải điều chỉnh giảm còn do các doanh nghiệp phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
 
Trước tình hình trên, các hiệp hội thép, xây dựng, bất động sản... đã có kiến nghị đến Chính phủ về việc tháo gỡ tắc nghẽn tiêu thụ các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu sử dụng cho công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, bao gồm các sản phẩm thép.
 
Sau 16 phiên giảm, giá thép hôm nay cụ thể như sau:
 
Giá thép tại miền Bắc
 
Giá thép Hoà Phát: Dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg.
 
Giá thép Việt Ý: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300, xuống mức 3.790 đồng/kg.
 
Giá thép Việt Đức: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840/kg, thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 13.990 đồng/kg.
 
Giá thép tại miền Trung
 
Giá thép Hoà Phát: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.890 đồng/kg.
 
Giá thép Việt Đức: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.340 đồng/kg.
 
Giá thép Pomina: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng/kg, xuống mức 14.480 đồng/kg.
 
Giá thép tại miền Nam
 
Giá thép Hòa Phát: Dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg, thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.140 đồng/kg.
 
Giá thép Miền Nam: Dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 14.410 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 14.620 đồng/kg.
 
Giá thép Pomina: Dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở 14.690 đồng/, thép cuộn CB240 giảm 210 đồng/kg, xuống mức 14.480 đồng/kg.
 
Thép Việt Mỹ: Dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 13.700 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.600 đồng/kg.