VN-INDEX 1.271,27 +6,37/+0,50% |
HNX-INDEX 233,77 +0,82/+0,35% |
UPCOM-INDEX 93,63 +0,16/+0,17% |
VN30 1.318,41 +7,47/+0,57% |
HNX30 509,85 +3,34/+0,66%
19 Tháng Chín 2024 11:38:12 CH - Mở cửa
-
12/02
Các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực vận tải kho bãi, dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn, thực phẩm... sẽ được hỗ trợ lãi suất.
Ngân hàng hạ lãi suất 1-1,5% cho các kỳ hạn.
-
11/02
Lãi suất liên ngân hàng giảm 53-64 điểm cơ bản với các kỳ hạn qua đêm và một tuần.
Lãi suất tiền gửi ổn định, dao động trong khoảng 4,1-5%.
-
11/02
NHNN dự kiến không đưa tỷ lệ giới hạn vốn đầu tư nước ngoài 49% với hoạt động trung gian thanh toán vào dự thảo Nghị định về thanh toán không dùng tiền mặt.
NHNN được giao trình Chính phủ nghị định này trong tháng 6.
-
10/02
Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 163/2018 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp nhằm hạn chế tình trạng doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ phát hành trái phiếu với khối lượng lớn tiềm ẩn rủi ro.
Ngoài điều kiện về giới hạn khối lượng...
-
07/02
Các ngân hàng cần hoàn thành dự thảo cơ chế hỗ trợ cho các đối tượng vay vốn ngân hàng bị tác động bởi dịch bệnh này trong thời gian không quá 2 tuần.
Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng nghiên cứu, chỉ đạo các ngân hàng thương mại...
-
05/02
ABBank dành 4.000 tỷ đồng bố trí nguồn vốn chi phí thấp hỗ trợ doanh nghiệp.
TPBank lên danh sách các khách hàng để đánh giá tác động và có chính sách cơ cấu lại nợ hoặc cho vay lại.
Vietcombank đang đưa nghiên cứu đưa chính sách và hỗ trợ phù...
-
05/02
Tăng vốn đang là vấn đề đối với các ngân hàng quốc doanh trong bối cảnh phải cải thiện tỷ lệ an toàn vốn theo Thông tư 41/2016 áp dụng từ 1/1/2020.
Bộ Tài chính đang sửa đổi Nghị định 95/2015 cho phép Nhà nước tiếp tục đầu tư vốn vào...
-
04/02
NHNN hút ròng 25.000 tỷ đồng qua kênh tín phiếu trong bối cảnh lãi suất liên ngân hàng tăng trở lại.
Tỷ giá trung tâm được điều chỉnh tăng thêm 39 đồng/USD, lên mức đỉnh mới là 23.196 đồng/USD.
-
15/01
NHNN không bơm/hút ròng tín phiếu và OMO trong tuần qua.
Lãi suất liên ngân hàng giảm sâu ở nhiều kỳ hạn.
-
12/01
81.360 tỷ đồng trái phiếu, tương đương 70,7% tổng lượng phát hành của các ngân hàng có kỳ hạn từ 3 năm trở xuống với lãi suất chủ yếu là dưới 7%/năm.
-
02/01
Chủ tịch Vietcombank đề xuất được giữ lại lợi nhuận, chia cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ tối thiểu 70% trong giai đoạn 2018 đến 2020.
Tổng giám đốc Agribank cho biết mục tiêu quan trọng của ngân hàng năm 2020 là cổ phần hóa.
-
02/01
BVSC dự báo mặt bằng lãi suất năm 2020 nhiều khả năng sẽ ổn định, không tăng thêm so với cuối 2019.
Mục tiêu tăng trưởng tín dụng của Việt Nam trong 2-3 năm tới sẽ duy trì ở 12-14% do Chính phủ đang kiên định với mục tiêu ổn định...
-
01/01
Các ngân hàng phải đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo Thông tư 41/2016 từ đầu năm nay.
TCTD cũng sẽ cần giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo lộ trình trong 2 năm xuống 30%.
-
31/12
Tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn tăng 11%, chiếm 25% tổng dư nợ nền kinh tế.
Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng 16%.
-
31/12
Các chính sách của NHNN có thể khiến các ngân hàng quốc doanh gặp khó trong việc mở rộng biên lãi ròng.
-
31/12
Các TCTD được miễn phí rút tiền mặt khi giá trị tiền mặt rút qua tài khoản thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng giá trị tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông nộp về NHNN.
-
31/12
Có 3 loại tổ chức tín dụng không cần thực hiện dự trữ bắt buộc.
Các TCTD hỗ trợ, nhóm được chỉ định tham gia quản trị, kiểm soát điều hành hỗ trợ tổ chức và hoạt động của TCTD bị kiểm soát đặc biệt được giảm 50% tỷ lệ dự...
-
31/12
Năm 2019 đã mua vào 20 tỷ USD, tức là đưa xấp xỉ 500 ngàn tỷ đồng vào nền kinh tế, nhưng bảo đảm sự điều tiết, không gây tác động đến lạm phát.
-
31/12
Tăng trưởng tín dụng thấp hơn tăng trưởng huy động cũng như thấp hơn mục tiêu đề ra hồi đầu năm giúp nguồn vốn ở các tổ chức tín dụng dồi dào, giải tòa áp lực tăng lãi suất huy động thường diễn ra vào cuối năm.
-
17/12
NHNN bơm ròng hơn 1.600 tỷ đồng qua kênh OMO.
Lãi suất liên ngân hàng có xu hướng giảm và kết thúc tuần giảm 34 điểm cơ bản ở kỳ hạn qua đêm.
|
|
|
|
|
|
Ngoại tệ và Vàng
Ngoại tệ
|
Mua
|
Chuyển khoản
|
Bán
|
CHF
|
22.986
|
23.148
|
23.448
|
EUR
|
26.657
|
26.737
|
27.002
|
GBP
|
29.882
|
30.093
|
30.361
|
JPY
|
200
|
202
|
204
|
USD
|
22.680
|
22.680
|
22.750
|
Nguồn: Vietcombank. Cập nhật lúc 11:53 SA
|
TP HCM
|
Mua vào
|
Bán ra
|
Vàng nhẫn SJC 99,99 5p,1c,2c,5c
|
35.750
|
36.150
|
Vàng nữ trang 10k
|
11.933
|
13.233
|
Vàng nữ trang 14k
|
17.141
|
18.441
|
Vàng nữ trang 18k
|
22.380
|
23.680
|
Vàng nữ trang 24k
|
30.670
|
31.370
|
Vàng nữ trang 41,7%
|
13.826
|
15.226
|
Vàng nữ trang 58,3%
|
19.828
|
21.228
|
Vàng nữ trang 75%
|
25.865
|
27.265
|
Vàng nữ trang 99%
|
35.092
|
35.792
|
Vàng nữ trang 99,99%
|
35.450
|
36.150
|
Vàng SJC
|
35.210
|
35.330
|
Vàng SJC 1L
|
36.350
|
36.650
|
Vàng SJC 1L - 10L
|
36.530
|
36.730
|
Hà Nội
|
Mua vào
|
Bán ra
|
Vàng SJC
|
36.530
|
36.750
|
Nguồn: Vietcombank. Cập nhật lúc 10:51 SA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|