VN-INDEX 1.228,33 +11,79/+0,97% |
HNX-INDEX 221,76 +0,47/+0,21% |
UPCOM-INDEX 91,50 +0,41/+0,45% |
VN30 1.286,67 +14,94/+1,17% |
HNX30 469,81 +2,48/+0,53%
22 Tháng Mười Một 2024 2:56:30 SA - Mở cửa
-
28/04
Ngân hàng phát hành thành công 1.000 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 6 năm và một số tại kỳ hạn khác.
Lượng trái phiếu đủ điều kiện tính vào vốn cấp 2 của ngân hàng.
-
24/04
Thanh khoản dồi dào, lãi suất tiếp tục giảm trên liên ngân hàng.
Dịch Covid-19 không chỉ tác động đến đầu ra tín dụng mà còn ảnh hưởng đến nguồn huy động của ngân hàng.
-
23/04
Nhiều tổ chức tín dụng báo lãi từ chứng khoán đầu tư tăng hàng chục, trăm lần.
Ngân hàng tăng đầu tư vào chứng khoán nợ như trái phiếu, tín phiếu...
NHNN phát hành tín phiếu liên tiếp trong 6 tuần giữa quý I, đẩy giá trị lưu hành đạt 147.000 tỷ...
-
17/04
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại cuối tháng 2 giảm 4,8% so với cuối năm 2019.
Tiền gửi gửi người dân tăng 3,9%.
Công nghiệp và xây dựng vẫn đứng đầu về tỷ trọng dư nợ tín dụng trong nền kinh tế.
-
17/04
Do là kênh trung gian trong việc cứu trợ tài chính cho nền kinh tế, Fitch Ratings cho rằng ngành ngân hàng Việt Nam sẽ chịu phần lớn gánh nặng chính sách.
-
17/04
Các ngân hàng có nhiều thay đổi tại vị trí tổng giám đốc và người trong HĐQT.
Nhiều nhà băng miễn nhiệm vị trí phó tổng giám đốc.
Phần lớn nhân sự nghỉ việc đều theo nguyện vọng cá nhân hoặc chuyển công tác tại ngân hàng khác.
Các nhân vật mới được...
-
14/04
Phó Thống đốc đề cập các ngân hàng có vốn Nhà nước phải giảm tối thiểu 40% lợi nhuận để đóng góp vào việc hạ lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân trong dịch Covid-19.
VietinBank, Vietcombank, BIDV, Agribank đang cung cấp chục nghìn tỷ gói tín dụng ưu đãi...
-
14/04
4.700 tỷ đồng có thể được tiếp tục bơm ròng thông qua mua kỳ hạn.
Lãi suất liên ngân hàng hạ nhiệt do thanh khoản hệ thống bình ổn trở lại.
NHNN có thể sẽ giảm tiếp lãi suất điều hành để hỗ trợ các NHTM thực hiện định hướng giảm lãi...
-
13/04
Các ngân hàng sẽ bị giảm nguồn thu do nhu cầu tín dụng thấp của người dân, trong khi rủi ro nợ xấu tăng do khách hàng gặp khó khăn và cho vay ưu đãi.
Ngành bảo hiểm chịu tác động kép do nhu cầu giảm và tỷ lệ chi trả...
-
10/04
Tín dụng 3 tháng đầu năm tăng 1,3%, ở mức 8,3 triệu tỷ đồng với 23% dư nợ bị ảnh hưởng bởi Covid-19.
Tổng gói tín dụng mà ngành ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân hơn 300.000 tỷ đồng.
-
03/04
Đề nghị này nhằm tạo thêm điều kiện cho các ngân hàng thương mại có dòng tiền để cung ứng vốn cho nền kinh tế.
-
02/04
Các ngân hàng đều cam kết có gói tín dụng riêng: Vietcombank là 30.000 tỷ đồng, Agribank 100.000 tỷ đồng, BIDV 125.000 tỷ đồng.
Vietcombank ước tính lợi nhuận giảm 300 tỷ đồng vì chính sách này.
-
31/03
Lãi suất tiền gửi giảm 20-30 điểm cơ bản để các ngân hàng giảm chi phí huy động.
Số dư tín phiếu duy trì ở 147.000 tỷ đồng.
Lãi suất trên liên ngân hàng đi ngang, chốt tuần ở mức 2,18%/năm, tăng 6 điểm cơ bản, với kỳ hạn qua đêm.
-
22/03
NHNN hạ lãi suất điều hành nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính và thúc đẩy đầu tư qua kênh tín dụng.
-
18/03
Lượng tín phiếu lưu hành tăng lên mức 147.000 tỷ đồng.
Động thái cắt giảm lãi suất của NHNN kết hợp ngừng hút ròng sẽ giúp giúp thanh khoản hệ thống liên ngân hàng dồi dào hơn.
-
16/03
Ngân hàng Nhà nước giảm 50 điểm cơ bản với các lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất OMO.
-
15/03
BIDV ghi nhận dư nợ cho vay giảm, trong khi MB không tăng trưởng và Vietcombank chỉ tăng ngang với mặt bằng chung của ngành trong hơn 2 tháng đầu năm.
-
03/03
Chênh lệch lợi nhuận giữa các ngân hàng đạt hệ số an toàn vốn tối thiểu theo Basel II và không áp dụng sẽ ngày càng lớn.
Dịch bệnh có thể làm phát sinh các khoản nợ xấu tại ngân hàng.
-
28/02
Đến năm 2020, ít nhất 12-15 NHTM áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn.
Đến năm 2025, tất cả các NHTM áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn.
-
24/02
BacABank chào bán 1.450 tỷ đồng trong tuần cuối tháng 12/2019.
Thaco chào bán 2.000 tỷ đồng trái phiếu.
Tổng lượng phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong tháng 1/2020 là 13.374 tỷ đồng.
|
|
|
|
|
|
Ngoại tệ và Vàng
Ngoại tệ
|
Mua
|
Chuyển khoản
|
Bán
|
CHF
|
22.986
|
23.148
|
23.448
|
EUR
|
26.657
|
26.737
|
27.002
|
GBP
|
29.882
|
30.093
|
30.361
|
JPY
|
200
|
202
|
204
|
USD
|
22.680
|
22.680
|
22.750
|
Nguồn: Vietcombank. Cập nhật lúc 11:53 SA
|
TP HCM
|
Mua vào
|
Bán ra
|
Vàng nhẫn SJC 99,99 5p,1c,2c,5c
|
35.750
|
36.150
|
Vàng nữ trang 10k
|
11.933
|
13.233
|
Vàng nữ trang 14k
|
17.141
|
18.441
|
Vàng nữ trang 18k
|
22.380
|
23.680
|
Vàng nữ trang 24k
|
30.670
|
31.370
|
Vàng nữ trang 41,7%
|
13.826
|
15.226
|
Vàng nữ trang 58,3%
|
19.828
|
21.228
|
Vàng nữ trang 75%
|
25.865
|
27.265
|
Vàng nữ trang 99%
|
35.092
|
35.792
|
Vàng nữ trang 99,99%
|
35.450
|
36.150
|
Vàng SJC
|
35.210
|
35.330
|
Vàng SJC 1L
|
36.350
|
36.650
|
Vàng SJC 1L - 10L
|
36.530
|
36.730
|
Hà Nội
|
Mua vào
|
Bán ra
|
Vàng SJC
|
36.530
|
36.750
|
Nguồn: Vietcombank. Cập nhật lúc 10:51 SA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|