A. KẾT QUÁ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2022
I. Đánh giá các yếu tố khó khăn, thuận lợi
Năm 2022, tình hình an ninh, chính trị, kinh tế - xã hội trong nước ồn định; dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát tốt, tuy nhiên sự biến động lớn của giá xăng dầu; ảnh hưởng từ xung đột quân sự Nga-Ukraine kéo dài; chỉ số lạm phát, lãi suất tăng cao; sức mua của thị trường trong và ngoài nước đều giảm đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, doanh thu của các khách hàng lớn tại ICDST.
Để khắc phục những khó khăn nêu trên, ICDST đã bám sát Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2022, Định hướng phát triển 5 năm giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên năm 2022, thực hiện nghiêm chỉ thị, nghị quyết các cấp, ưu tiên phát huy tiềm năng, nội lực, lợi thế cạnh tranh của ICDST, phát huy các yếu tố thuận lợi bên trong và bên ngoài, cụ thể là:
- Sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Đảng ủy, Chủ tịch, Ban Tổng Giám đốc, các cơ quan chức năng TCT TCSG; sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành sâu sát, lĩnh hoạt của Đảng ủy, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc ICDST; sự đồng lòng, đoàn kết vì mục tiêu chung của toàn thể CB, CNV, NLD trong Công ty; sự phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phương: sự tin tưởng, đồng hành của quý khách hàng và đối tác.
- Chất lượng công tác quản trị, điều hành được nâng cao, góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn vị: Các thành viên HĐQT, Ban Điều hành đã tích cực cập nhật kiến thức quản trị, kiến thức pháp luật, thường xuyên cập nhật thông tin tình hình thị trường; HĐQT đã bổ nhiệm 1 nhân sự chuyên trách hỗ trợ công tác quản trị, điều hành theo quy định áp dụng cho Công ty cổ phần đại chúng quy mô lớn; công tác huấn luyện đào tạo được triển khai thường xuyên, phù hợp với tình hình thực tế.
- Ban hành đầy đủ Nội quy lao động, các quy chế, quy định đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dụng quản lý đơn vị và sản xuất kinh doanh; ICDST đạt chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 1SO 9001:2015.
- Việc đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị -công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai các giải pháp/sáng kiến cải tiền, nâng cao hiệu quả sản xuất đã phát huy hiệu quả, nâng cao năng suất, năng lực, giảm rủi ro như: Golive ứng dụng Handheld trong hoạt động của kho hàng; hoàn thành lắp đặt bổ sung 1.200 vị trí kệ tại kho 20 giúp nâng cao hiệu suất khai thác kho, đáp úng nhu cầu mùa cao điểm của khách hàng: đầu tư mua sắm 2 xe truck phục vụ sản xuất tại kho 20; cải tạo, sửa chữa CSHT các kho, bãi đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- Doanh thu đạt hơn 389.2 tỷ, tăng 7,3% so với kế hoạch, tăng 6,3% so với năm 2021.
- Lợi nhuận sau thuế đạt hơn 50 tỷ, tăng 5,2% so với kế hoạch, tăng 4,9% so với năm 2021.
- Hoàn thành kế hoạch chia cổ tức năm 2021 với tỉ lệ 19% vào ngày 28/7/2022.
Công tác tài chính:
- ICDST đã bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu: Năm 2022 là 199.8 tỷ đồng tăng 16,326 tỷ tương đương với tăng 8,9% so với năm 2021 (183,5 tỷ đồng).
- Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được giữ vững và phát triển: Chỉ số về lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) năm 2022 đạt 10,2% so với 9,4% của năm 2021; Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2022 đạt 26,1% bằng chỉ số năm 2021 (26,1%).
- Nợ phải thu tại ngày 31/12/2022 là 118,3 ý. giảm 12,5 tỷ so với thời điểm 31/ 12/2021.
- Hệ số Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu tại thời điểm 31/12/2022 là 1,46 lần, đảm bảo theo quy định tối đa 3 lần, giảm so với thời điểm 31/12/2021 (1,79 lần).
- Doanh thu tài chính đạt 2,776 tỷ tăng 2,267 tỷ so với năm 2021, bao gồm thu từ cổ tức 1,266 tỷ và thu từ dịch vụ tài chính khác 1,510 tỷ.
- Hoàn thành quyết toán thuế 4 năm từ năm 2018 đến năm 2021 với Cục Thuế tỉnh Bình Dương; Hoàn thành phục vụ đoàn KTNN: Kiểm toán BCTC năm 2021 và dự án đầu tư xây dụng kho phục vụ khách hàng ITL.
Công tác đầu tư:
- Đơn vị đã tập trung triển khai một số hạng mục đầu tư, cải tạo, sửa chữa cơ sở hạ tầng, mua sắm TTB, phương tiện, công nghệ thiết yếu phục vụ xây dựng quản lý đơn vị và sản xuất kinh doanh.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng lớn (dự án cải tạo nâng cấp mở rộng kho 7&8): Đơn vị xác định cần thận tr ong khi triển khai trong thời điểm sản lượng khách hàng giảm, chi phí đầu vào biến động liên tục, đặc biệt phải tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục đầu tư, phải có quy hoạch 1/500 được phê duyệt giấy phép xây dựng, PCCC... Do đó, ICDST đã báo cáo, xin ý kiến HĐQT cho phép giãn tiến độ.
- Trong năm đơn vị đã triển khai hoàn thành các dự án: Xây dựng nhà sạc xe nâng tại Kho 6; cải tạo 18 docks làm hàng tại Kho 7&8; đầu tư mua sắm 2 xe reachtrucks và xe Forklift, mua sắm sàn nâng thấy lực tại kho 7&8; đầu tư mua sắm, lắp đặt thêm một số vị trí giá kệ tại Kho 20.
- Đối với các gói đầu tư trang thiết bị CNTT: Tình trạng thiếu nguồn cung diễn ra từ đầu năm 2022 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến bộ mua sắm.
- Mặc dù gặp nhiều khó khăn nêu trên nhưng đơn vị vẫn thực hiện giải ngân được 12,218 tỷ đồng.
Kết quả hoạt động đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp:
- Cổ tức thu được trong năm 2022 từ Công ty cô phần Tiếp vận Tân cảng Bình Dương (BNP) là 1.080.000.000 đồng: Công ty cô phần Unithai Maruzen Logistic Việt Nam (Unithai) là 185.703.383 đồng.
- Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2022 của các Công ty liên kết như sau:
+ BNP: Doanh thu đạt 157 tỷ tăng 6,5% so với năm 2021; Lợi nhuận sau thuế đạt 2,9 tỷ tăng 84% so với năm 2021.
+ Unithai: Doanh thu đạt 27,1 tỷ tăng 123% so với năm 2021; Lợi nhuận sau thuế đạt 3,2 tỷ tăng 72% so với năm 2021.
III. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh:
Năm 2022, Công ty đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh được ĐHĐCĐ thông qua, trong đó nổi bật là Doanh thu đạt hơn 389 tỷ, tăng 7,3% so với kế hoạch, tăng 6,3% so với năm 2021, góp phần rất lớn trong đó là sự tăng trưởng tốt từ các mảng dịch vụ kinh doanh chính — Khai thác kho, bãi; sự thích ứng, khắc phục khó khăn để đạt kết quả tốt hơn so với thị trường chung của mảng dịch vụ vận tải và đại lý hải quan. Cụ thể như sau:
1. Doanh thu từ kho trần: Tăng 28% so với kế hoạch, tăng 29% so với năm 2021. Nguyên nhân:
.- ICDST đã chủ động nắm tình hình khách hàng, dự báo thị trường để đánh giá đúng nhu cầu, mong đợi của khách hàng qua đó đưa ra phương án đàm phán phù hợp.
- Kiên trì tổ chức đàm phán để điều chỉnh các điều khoản hợp đồng mang lại giá trị cao hơn cho ICDST.
2. Doanh thu từ kho dịch vụ: Tăng 8% so với kế hoạch, tăng 227 so với năm 2021; sản lượng thông qua kho đạt 60.307 TEUS (~735.747 tấn) tăng 7% so với năm 2021 nhờ các giải pháp:
- Đẩy mạnh công tác thị trường, phát triển khách hàng mới, dịch vụ mới; linh hoạt tận dụng diện tích trống từ đối tác ITL để triển khai thành công dịch vụ
3. Dịch vụ khai thác bãi:
- Năm 2022, sản lượng thực hiện đạt 60.722 TEUS, doanh thu tăng 29% so kế hoạch, tăng 15% so với năm 2021. Công ty đã nhận định đúng tình hình thị trường chung, nhu cầu của khách hàng để đàm phán và điều chỉnh đơn giá dịch vụ theo thị trường. Đơn vị đã tăng cường kết nối hệ thống, đầy mạnh làm việc với các hãng tàu để đưa rỗng về khai thác và phát triển thêm mảng dịch vụ khai thác bãi.
4. Dịch vụ vận tải và đại lý hải quan: Mặc dù tình hình chung của thị trường dịch vụ vận tải năm 2022 rất khó khăn nhưng sản lượng vận chuyển đường bộ đạt 18.309 TEUS (bằng 76% so với cùng kỳ); doanh thu đạt 71% kế hoạch.
- ICDST đã tăng cường kết nối, đầy mạnh công tác thị trường, và thành công trong việc ký hợp đồng dịch vụ vận tải, thủ tục hải quan với nhiều khách hàng mới tiềm năng tạo tiền đề mở rộng dịch vụ cho các năm tiếp theo.
B. KẾ HOẠCH SẢN XUẮT KINH DOANH NĂM 2023
I. Đặc điểm tình hình:
Tình hình thế giới năm 2023 dự báo tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó dự báo cả về chính trị, an ninh, kinh tế, xã hội, đặc biệt là tình hình kinh tế chưa xác định được chính xác thời điểm phục hồi; các rủi ro về tài chính, tiền tệ, nợ công, an ninh năng lượng, lương thực, thông tin gia tăng; các thị trường xuất, nhập khẩu lớn, truyền thống có thể bị thu hẹp ảnh hưởng đến hoạt động Logistics; nhiều vấn đề tồn đọng kéo dài và mới phát sinh cần phải tập trung giải quyết (một số khoản nợ xấu, khoản tiền đặt cọc cho Haraco tồn đọng từ những năm trước...).
II. Chỉ tiêu kinh doanh chính năm 2023:
Căn cứ Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2022, định hướng phát triển lên 5 năm giai đoạn 2021-2025, tình hình thị trường, đơn vị xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2023 với các chỉ tiêu chính như sau:
- Chia cổ tức dự kiến không thấp hơn mức 20% theo định hướng phát triển 5 năm giai đoạn 2021-2025.
- Thu nhập bình quân của người lao động năm 2023 đạt 25.357 triệu/tháng, tăng 2,2% so với thực hiện năm 2022 (24,601 triệu/tháng).
- Tổng mức các hạng mục đầu tư dự kiến là 120,244 tỷ đồng, trong đó dự kiến hoàn thành và giải ngân trong năm 2023 là 65,367 tỷ đồng:
III. Phương án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức 2022
Năm 2022, Công ty dự kiến chia cổ tức với tỷ lệ 25,6% bằng tiền mặt
IV. Kế hoạch phân phối lợi nhuận, chia cổ tức 2023