Bộ Tài chính đã trả lời về phản ánh, kiến nghị về đề nghị hướng dẫn thuế suất trường hợp hộ kinh doanh phân phối hàng nông sản được thu mua từ nông dân sản xuất ra.
Đặt câu hỏi tại phần phản ánh, kiến nghị với Bộ Tài chính, độc giả Lê Danh đặt vấn đề về Thông tư số 40/2021/TT-BTC và Nghị định số 181/2025/NĐ-CP. Theo đó, các sản phẩm nông sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT). Như vậy, “hộ kinh doanh phân phối hàng nông sản được thu mua từ nông dân sản xuất ra, tự xác định không chịu thuế GTGT có đúng quy định pháp luật không?”, hộ kinh doanh này thắc mắc.
Trả lời về vấn đề này, Bộ Tài chính cho biết theo khoản 1 Điều 5 Luật Thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế bao gồm: Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Cùng với đó, luật cũng quy định mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ là sản phẩm cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ, măng), chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định.
Điểm d khoản 2 Điều 9 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 quy định mức thuế suất 5% áp dụng với sản phẩm cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ, măng), chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này.
Khoản 2 Điều 12 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 quy định về phương pháp tính trực tiếp: số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu.
Đối tượng áp dụng bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có doanh thu hằng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng, trừ trường hợp tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 11 của luật này; hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp quy định; tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, không bao gồm các nhà cung cấp nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này; tổ chức khác, trừ trường hợp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT được quy định như sau: phân phối, cung cấp hàng hóa (1%); dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu (5%); sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu (3%); hoạt động kinh doanh khác (2%).
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bộ Tài chính đề nghị độc giả Lê Danh nghiên cứu các quy định nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Link gốc